Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Ba mẹ cần bao nhiêu tuổi để đăng ký người phụ thuộc và mức giảm trừ gia cảnh cho từng người phụ thuộc trong năm?

Ba mẹ cần bao nhiêu tuổi để đăng ký người phụ thuộc và mức giảm trừ gia cảnh cho từng người phụ thuộc trong năm?
Ba mẹ cần bao nhiêu tuổi để đăng ký người phụ thuộc và mức giảm trừ gia cảnh cho từng người phụ thuộc trong năm?

Ba mẹ bao nhiêu tuổi thì được đăng ký người phụ thuộc?

Theo quy định tại Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm các đối tượng cụ thể. Đối với cha mẹ, không có giới hạn về độ tuổi để được đăng ký làm người phụ thuộc. Tuy nhiên, các điều kiện cần thiết để đăng ký khác nhau tùy thuộc vào việc họ có còn trong độ tuổi lao động hay không.

  • Đối với cha mẹ trong độ tuổi lao động:

    • Cần có khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000 đồng.
  • Đối với cha mẹ ngoài độ tuổi lao động:

    • Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000 đồng.

Thông tin thêm: Độ tuổi nghỉ hưu sẽ được căn cứ theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

TẢI NGAY BẢNG TÍNH THUẾ cho người đăng ký người phụ thuộc

Người phụ thuộc gồm những ai?

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối tượng được xem là người phụ thuộc bao gồm:

  • Con cái: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng.

    • Con dưới 18 tuổi.
    • Con từ 18 tuổi trở lên có khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Con đang theo học ở bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân nguyên năm không quá 1 triệu đồng.
  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế:

    • Đối với người trong độ tuổi lao động, cần có khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1 triệu đồng.
    • Đối với người ngoài độ tuổi lao động, không được có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1 triệu đồng.
  • Cha mẹ đẻ và họ hàng khác:

    • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi và mẹ nuôi.
    • Cần đáp ứng các điều kiện giống như trên.
  • Các cá nhân khác:

    • Anh chị em ruột, ông bà, cô dì, cậu mợ, chú bác và cháu ruột.
    • Những người này cần được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng và phải không nơi nương tựa.

Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc trong 1 năm là bao nhiêu?

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

  1. Mức giảm trừ cho người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
  2. Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).

Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Người lao động có mức lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?


Thu nhập tính thuế

Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012:

“Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này. Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.”


Mức giảm trừ gia cảnh

Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14:

  1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (tương ứng 132 triệu đồng/năm).
  2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người.

Như vậy, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế – các khoản bảo hiểm bắt buộc – giảm trừ bản thân (11 triệu đồng/tháng) – giảm trừ người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/tháng/người).


Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

  • Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì tổ chức, cá nhân chi trả phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả.
  • Nếu cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập này, và sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, thì được làm cam kết gửi tổ chức chi trả để tạm thời không bị khấu trừ 10%.

Mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân

  • Người lao động có hợp đồng từ 03 tháng trở lên:
    • Nếu thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng (sau khi trừ các khoản bảo hiểm và giảm trừ người phụ thuộc) thì phải đóng thuế TNCN.
    • Nếu thu nhập ≤ 11 triệu đồng/tháng thì không phải đóng thuế.
  • Người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 03 tháng:
    • Nếu thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì bị khấu trừ 10% trước khi chi trả.

Khi nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Theo Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007:

Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp:

  1. Số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
  2. Đã nộp thuế nhưng tổng thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
  3. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

👉 Tóm lại:

  • Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên chỉ phải nộp thuế TNCN khi lương trên 11 triệu đồng/tháng (chưa tính giảm trừ người phụ thuộc).
  • Người lao động không ký hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 03 tháng, nếu thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, sẽ bị khấu trừ 10% ngay khi chi trả.
Từ khóa: hình sự
Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục
Luật sư tư vấn miễn phí Legalzone