Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực xây dựng

Bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực xây dựng
Chuyên mục: Luật dân sự

Theo Điều 627 Bộ luật dân sự, những người sau đây có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe do công trình xây dựng gây ra: chủ sở hữu; người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa. Theo dõi bài viết dưới đây của LegalZone để hiểu chi tiết về Bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực xây dựng bạn nhé!

Bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực xây dựng

Việc bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực xây dựng được quy định tại Chương XXI Bộ luật dân sự (BLDS) và Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐTP ngày 8/7/2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của Bộ luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Theo quy định tại Điều 627 BLDS thì những người sau đây có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe do công trình xây dựng gây ra: chủ sở hữu; người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác; trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.

Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại, Điều 605 BLDS quy định: Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu phía bạn hoàn toàn không có lỗi gì dẫn đến việc công trình xây dựng bên cạnh bị sụp đổ thì người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này có thể là chủ sở hữu công trình xây dựng hoặc phía Công ty chịu trách nhiệm thi công, xây dựng công trình, tùy thuộc vào việc lỗi gây ra thiệt hại thuộc về bên nào.

Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐTP quy định việc bồi thường thiệt trong một số trường hợp cụ thể như sau:

a) Trường hợp xảy ra thiệt hại về tài sản, người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải bồi thường các khoản sau:

– Tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;

– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

b) Trường hợp xảy ra thiệt hại về tính mạng, người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải bồi thường các khoản sau:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết.

– Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung.

– Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.

– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.

c) Trường hợp xảy ra thiệt hại về sức khỏe, người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải bồi thường các khoản sau:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

– Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm.

Trường hợp cụ thể của bạn thì về nguyên tắc, nếu bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại không thỏa thuận được khoản bồi thường cũng như mức bồi thường, bạn có quyền khởi kiện bên có gây thiệt hại ra Tòa án để đề nghị Tòa án xem xét, quyết định các khoản phải bồi thường, mức bồi thường…theo quy định của pháp luật.

Hỏi đáp về bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực xây dựng

Gia đình Y đang xây dựng căn nhà 4 tầng ngay cạnh nhà tôi, nhưng do xây vượt quá 02 tầng trong bản vẽ thiết kế xây dựng nên đã gây nứt tường nhà tôi. Xin hỏi tôi có thể yêu cầu anh Y bồi thường, khắc phục thiệt hại hay không?


Luật sư tư vấn:

Một số vấn đề pháp lý liên quan

Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

Điều 174 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Điều 584 BLDS quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp BLDS, luật khác có liên quan quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.

Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.

Đối chiếu với tình huống của anh/chị

Như vậy, trong trường hợp này, việc nứt tường nhà anh/chị do lỗi của gia đình anh Y đã không tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng (xây nhà vượt quá số tầng trong bản vẽ thiết kế), làm ảnh hưởng đến căn nhà của gia đình anh/chị (gây nứt tường). Do đó, anh Y đã vi phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng được quy định tại BLDS. Gia đình anh Y phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn theo quy định về Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra.

Hiện Bộ luật Dân sự không quy định cụ thể về mức bồi thường, do đó, các bên có thể thỏa thuận để thống nhất mức bồi thường, dựa vào thiệt hại thực tế.

Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, hành vi tổ chức thi công xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng chưa gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng nếu xây nhà ở tại nông thôn;

– Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng nếu xây nhà ở tại đô thị.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục