Căn cứ để nhập kháng nghị theo quy trình tái thẩm trong tố tụng hình sự.
Nội dung chính
Tái thẩm trong tố tụng hình sự là quá trình xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Thời hạn kháng nghị không được quá 1 năm kể từ khi Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự (Hình từ internet)
Về vấn đề này, Legalzone giải đáp như sau:
1. Tái thẩm trong tố tụng hình sự là gì?
Cụ thể tại Điều 397 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
2. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự
Căn cứ theo Điều 398 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ:
– Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
– Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
– Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
– Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
3. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 400 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm:
– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
4. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự
Theo Điều 401 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự như sau:
– Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
– Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
– Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Hồ Quốc Tuấn
Câu hỏi:
Câu hỏi 1: Tái thẩm trong tố tụng hình sự là gì?
Câu trả lời: Tái thẩm trong tố tụng hình sự là quá trình xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi có tình tiết mới được phát hiện có thể ảnh hưởng đến nội dung của bản án, quyết định đó.
Câu hỏi 2: Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự?
Câu trả lời: Điều 398 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bao gồm: có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật không đúng sự thật; có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm không biết đến mà kết luận không đúng; vật chứng, biên bản và những chứng cứ khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật; những tình tiết khác làm cho bản án không đúng sự thật.
Danh mục
- Bản quyền tác giả
- Bảo hiểm
- Các loại giấy phép con
- Các loại giấy phép kinh doanh
- Chưa được phân loại
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư trong nước
- Dịch Vụ
- Dịch vụ tố tụng dân sự
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Doanh nghiệp trong nước
- Đòi quyền lợi trong giải phóng mặt bằng
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, thừa kế
- Giải quyết việc hôn nhân, chia tài sản và giành quyền nuôi con
- Giấy khai sinh
- Giấy khai sinh
- Góc nhìn toàn cảnh vụ án hình sự
- Hợp đồng lao động
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật dân sự
- Luật Đất Đai
- Luật đầu tư
- Luật giao thông đường bộ
- Luật hình sự
- Luật hóa chất
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Luật kinh doanh bất động sản
- luật kinh doanh bất động sản
- Luật nhận con nuôi
- Luật sư
- Luật thuế
- Luật Xây dựng
- nuôi con nuôi
- Pháp luật & đời sống
- Sở hữu trí tuệ
- Sở hữu trí tuệ- Bảo hộ nhãn hiệu
- Thành lập chi nhánh – văn phòng đại diện
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
- Thành lập doanh nghiệp
- Thành lập doanh nghiệp
- Thay đổi đăng ký doanh nghiệp
- Thủ tục pháp luật
- Tin tức
- Tranh chấp về các vẫn đề dân sự khác
- Tư vấn cho thân chủ trong vụ án hình sự
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn luật Đầu tư
- Tư vấn luật Hình sự
- Tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm
- Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng
- Uncategorized
- Xây dựng hợp đồng