Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Công chức có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?

Công chức có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Chuyên mục: Bảo hiểm

Công chức có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Là câu hỏi mà không ít người gửi đến cho LegalZone. Bài viết dưới đây, LegalZone tư vấn cụ thể một câu hỏi mà bạn đọc thắc mắc nhờ luật sư của chúng tôi giúp đỡ.

Công chức có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?

Câu hỏi tư vấn: Xin chào Luật sư Công ty TNHH LegalZone. Mình đang tìm hiểu về bảo hiểm thất nghiệp, tình cờ gặp đoạn tư vấn hỏi: “Tôi hiện đang làm việc tại một Trung tâm bồi dưỡng chính trị thị xã, được tuyển vào biên chế năm 2001, trước đây hàng tháng chỉ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Nhưng vào đầu năm 2015, kế toán cơ quan trừ thêm 1% để đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vậy cho tôi hỏi tôi đã được tuyển vào biên chế chính thức vì sao phải đóng bảo hiểm thất nghiệp? Công chức có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Số tiền này sẽ giải quyết thế nào khi tôi làm việc đến tuổi hưu mới nghỉ?”. Vậy cho tôi hỏi: Tôi đã được tuyển vào biên chế chính thức vì sao phải đóng bảo hiểm thất nghiệp? Nếu vậy thì có phải cả Bí thư hay chủ tịch huyện (thị xã) cũng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không ? Tôi xin chân thành cảm ơn !

Trả lời: 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty LegalZone, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Căn cứ theo quy định của Luật Việc làm năm 2013, cụ thể tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 43 có quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

  1. a) Hợp đồng lao động hoặc hp đồng làm việc không xác định thời hạn;
  2. b) Hợp đồng lao động hoặc hp đồng làm việc xác định thời hạn;
  3. c) Hp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Qũy bảo hiểm thất nghiệp thì:

“1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

  1. a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
  2. b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
  3. c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

Như vậy, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm có người làm việc theo hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc. Theo đó, mức đóng hàng tháng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp do người lao động đóng là 1%. 

>> Tham khảo: Làm bảo hiểm thất nghiệp bao lâu nhận được tiền

Theo thông tin bạn cung cấp không nói rõ bạn  là công chức hay viên chức nên chúng tôi xét trên hai trường hợp:

Thứ nhất, nếu bạn là viên chức: 

Điều 2. Viên chức – Luật viên chức 2010 quy định: 

“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, nếu bạn là viên chức thì bạn được xác định là làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc. Do đó trong trường hợp này bạn thuộc đối tượng tham gian bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, việc đơn vị trừ 1% tiền bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng vào tiền lương của bạn là đúng quy định của pháp luật. 

Thứ hai, nếu bạn là cán bộ, công chức:

Điều 4. Cán bộ, công chức

2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật“.

Theo đó; công chức làm việc theo quyết định tuyển dụng của nhà nước, không làm việc theo hợp đồng làm việc hay hợp đồng lao động. Vì vậy, bạn là công chức làm việc tại phòng tài chính – kế hoạch của huyện không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật về làm quy định về đối tượng tham gia BHTN thì cán bộ, công chức không thuộc đối tượng tham gia BHTN. Do đó, nếu bạn là cán bộ, công chức nhưng đơn vị vẫn trừ 1% tiền BHTN hàng tháng là không đúng với quy định của pháp luật. 

Về việc Bí thư và Chủ tịch UBND có thuộc đối tượng đóng BHTN hay không? Thì theo quy định tại Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thì Bí thư và Chủ tịch UBND được xác định là cán bộ. Do đó, 2 chức danh này không thuộc đối tượng tham gia BHTN.

Liên hệ với LegalZone ngay hôm nay để được đội ngũ luật sư, chuyên viên dày kinh nghiệm về bảo hiểm tư vấn bạn nhé!

Hotline: 0888889366

 

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục