Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Đăng ký bằng sáng chế

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Đăng ký sáng chế là một trong những thủ tục phức tạp nhất của dịch vụ sở hữu công nghiệp, để có thể tư vấn và đăng ký sáng chế đòi hỏi công ty tư vấn phải có nhiều kinh nghiệm, chuyên viên tư vấn phải là người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực sáng chế. LegalZone tự tin có thể tiến hành dịch vụ đăng ký bằng sáng chế cho khách hàng với chất lượng dịch vụ cao.

LegalZone sẽ tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến việc đăng ký sáng chế để khách hàng tham khảo và yêu cầu dịch vụ khi cần.

Sáng chế là gì? Thế nào là sáng chế?

Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Sáng chế là 1 trong những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và chủ sở hữu sáng chế sau khi đăng ký và được Cục SHTT cấp giấy chứng nhận đăng ký sẽ được pháp luật bảo vệ khi có bất kỳ hành vi xâm phạm quyền sáng chế nào khác của bên thứ 3.

Đăng ký bằng sáng chế là gì ?

Đăng ký sáng chế là việc chủ sở hữu tiến hành thủ tục pháp lý cần thiết để chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp của sáng chế thông qua việc tiến hành thủ tục đăng ký sáng chế tại cơ quan chức năng bao gồm các bước như chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, theo dõi hồ sơ và nhận văn bằng bảo hộ sáng chế.

Đăng ký bằng sáng chế độc quyền cho cá nhân hay pháp nhân (công ty, tổ chức)?

Khi tiến hành nộp đơn đăng ký, chủ sở hữu cần xác định chủ đơn đăng ký ở đây là cá nhân hay pháp nhân. Luật Sở hữu trí tuệ cho phép chủ sở hữu đơn đăng ký sáng chế có thể là cá nhân (cá nhân mang quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài) hoặc pháp nhân (công ty trong nước hoặc công ty nước ngoài). Do đó, việc cá nhân hoặc pháp nhân là chủ sở hữu đơn đăng ký sẽ do người nộp đơn quyết định.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân hoặc pháp nhân nộp đơn đăng ký là người nước ngoài, công ty nước ngoài khi tiến hành nộp đơn đăng ký sáng chế bắt buộc phải ủy quyền cho tổ chức SHTT nộp đơn đăng ký và không được phép tự nộp đơn đăng ký trực tiếp tại Cục SHTT.

Vì sao phải đăng ký bằng sáng chế ?

Trong sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật ngày nay, hàng ngày con người tạo ra rất nhiều sản phẩm có giá trị sử dụng cao trong cuộc sống, trong đó có sáng chế.

Sáng chế là một giải pháp kỹ thuật (có thể dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình hoặc kết hợp cả hai), do con người tạo ra để phục vụ cho đời sống. Để tạo ra được 01 sáng chế, tác giả sẽ phải là người có trình độ chuyên môn, có sự đầu tư thời gian, chi phí để nghiên cứu. Do đó, để đảm bảo mình được độc quyền sở hữu sáng chế, khách hàng nên tiến hành thủ tục đăng ký sáng chế sau khi sáng tạo ra.

Ngoài ra, việc đăng ký sáng chế độc quyền còn mang lại những lợi ích sau:

– Sử dụng đăng ký sáng chế độc quyền để áp dụng vào cuộc sống để mang lại lợi ích về vật chất cho chủ sở hữu;

– Có thể tiến hành biện pháp pháp lý hành chính hoặc hình sự để xử lý hành vi xâm phạm đối với sáng chế đã đăng ký bởi bên thứ ba;

– Chứng minh được rằng mình là chủ sở hữu duy nhất của sáng chế và sẽ được pháp luật bảo vệ khi có tránh chấp xảy ra với bên thứ 3;

– Được sử dụng độc quyền sáng chế trong thời gian 20 năm, trong trường hợp không có nhu cầu phát triển sáng chế, chủ sở hữu sáng chế có thể chuyển nhượng sáng chế cho bên thứ 3 để thu chi phí chuyển nhượng;

Với những vấn đề nêu ở trên cho thấy việc đăng ký sáng chế là việc cần làm ngay của tác giả sau khi tạo ra sáng chế.

Quý khách hàng có thể tham khảo một số dịch vụ sau liên quan đến việc Đăng ký bảo hộ các đối tưởng sở hữu trí tuệ

Điều kiện bảo hộ sáng chế, bằng sáng chế là gì?

Theo quy định tại Điều 58, Luật sở hữu trí tuệ có quy định về điều kiện đăng ký sáng chế và đăng ký bằng sáng chế như sau:

 Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

 Có tính mới;

– Có trình độ sáng tạo;

– Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Trong 03 điều kiện trên, chủ sở hữu cần chú ý đặc biệt đến “tính mới” của sáng chế, có nghĩa bất kỳ sản phẩm nào muốn đăng ký sáng chế nhưng đã bị bộc lộ trước thời điểm nộp đơn đều bị coi là không còn tính mới và không thể đăng ký được. Do đó, trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường hoặc trên các phương tiện truyền thông, chủ sở hữu cần nộp đơn đăng ký sáng chế để bảo đảm được tính mới và đáp ứng được điều kiện bảo hộ.

Ví dụ: Chủ sở hữu sáng tạo ra được 1 máy có tác dụng tách ngô nhanh, chủ sở hữu mang máy ra bán, sau đó mới mang máy đi đăng ký sáng chế. Trường hợp này sẽ được coi là mất tính mới của sáng chế và sẽ không được đăng ký bảo hộ

Thủ tục đăng ký bằng sáng chế như thế nào?

Thủ tục đăng bằng sáng chế  được tiến hành qua các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị tài liệu hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký sáng chế

Bước 2: Phân loại sáng chế

Bước 2: Tiến hành thủ tục tra cứu để đánh giá khả năng đăng ký của sáng chế

Bước 3: Nộp đơn đăng ký sáng chế và theo dõi đơn đăng ký sáng chế cho đến khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký sáng chế

Lưu ý: 

Việc tra cứu khả năng đăng ký sáng chế rất quan trọng nhưng không phải là thủ tục bắt buộc, khách hàng có thể cân nhắc việc tra cứu. Tuy nhiên, với tư cách là đơn vị tư vấn đăng ký sáng chế, chúng tôi đề nghị khách hàng nên tiến hành thủ tục tra cứu sáng chế trước khi chính thức nộp đơn đăng ký.

Một trong những yếu tố quan trọng nhất để sáng chế có đủ điều kiện bảo hộ là tính mới (sáng chế phải khác biệt với những cái đã có trước đó và chưa được bộc lộ dưới bất kỳ hình thức nào trước thời điểm nộp đơn). Do đó, chỉ sau khi đã nộp đơn đăng ký sáng chế khách hàng mới nên tiến hành công bố sáng chế ra ngoài thị trường

Hồ sơ đăng ký bằng sáng chế gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký sáng chế là căn cứ để Cục sở hữu trí tuệ xem xét cấp văn bằng bảo hộ sáng chế cho chủ sở hữu. Hồ sơ đăng ký sáng chế bao gồm các tài liệu sau:

– 02 Tờ khai đăng ký sáng chế theo mẫu (được chủ đơn hoặc đại diện của chủ đơn ký tên & đóng dấu vào tờ khai)

– 02 bản mô tả sáng chế bao gồm cả hình vẽ (nếu có)

– Yêu cầu bảo hộ sáng chế

– Chứng từ lệ phí cho việc bảo hộ sáng chế

 Hợp đồng ủy quyền hoặc Giấy ủy quyền cho tổ chức đại diện tiến hành nộp đơn đăng ký sáng chế (áp dụng trong trường hợp chủ đơn ủy quyền cho tổ chức đại diện đăng ký sáng chế)

Nộp đơn đăng ký sáng chế ở đâu?

Cơ quan duy nhất tại Việt nam tiếp nhận hồ sơ đăng ý sáng chế, xem xét hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế là Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam có địa chỉ tại 386 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Cục sở hữu trí tuệ còn có 02 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Đã Nẵng.

Chủ sở hữu đăng ký sáng chế có thể lựa nộp đơn đăng ký sáng chế tại một trong các địa chỉ nêu trên bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.

Đối với các tổ chức/cá nhân/công ty nước ngoài và không có văn phòng đại diện tại Việt Nam, khi tiến hành thủ tục đăng ký sáng chế bắt buộc phải ủy quyền cho Tổ chức đại diện Sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký.

Quy trình thẩm định đơn đăng ký bằng sáng chế như thế nào?

Sau khi đơn đăng ký sáng chế được nộp vào Cục SHTT, quy trình thẩm định đơn sẽ bao gồm các giai đoạn sau:

– Thẩm định hình thức đơn đăng ký: Trong giai đoạn này Cục SHTT sẽ xem xét về mặt hình thức đối với đơn đăng ký, từ đó sẽ kết luận đơn có được chấp nhận về mặt hình thức hay không? Sau đó, Cục SHTT sẽ 1 trong 02 thông báo sau:

+ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hình thức;

+ Thông báo từ chối chấp nhận đơn hình thức (trường hợp này Cục SHTT sẽ nêu rõ lý do từ chối và yêu cầu chủ đơn phải khắc phục trong 1 thời gian nhất định)

– Công bố đơn đăng ký: Sau khi đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo của Cục SHTT

– Thẩm định nội dung đơn: Đây là giai đoạn quan trọng nhất khi tiến hành đăng ký sáng chế, trong giai đoạn này Cục SHTT sẽ đánh giả khả năng bảo hộ của sáng chế về tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp, từ đó xác định phạm vi bảo hộ.

– Quyết định cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ chối cấp văn bằng: Sau khi thẩm định nội dung xong, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký độc quyền sáng chế cho chủ đơn đăng ký. Trường hợp từ chối cấp, Cục cũng sẽ nêu rõ lý do từ chối để chủ đơn tham khảo và tiến hành khiếu nại (nếu có)

– Nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ: Sau khi có quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký, chủ đơn sẽ nộp phí cấp văn bằng tại Cục SHTT để nhận được giấy chứng nhận đăng ký độc quyền sáng chế

Trên đây là các bước cơ bản trong quá trình thẩm định đơn đăng ký sáng chế

Thời hạn bảo hộ sáng chế là bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 4 điều 93 về hiệu lực của văn bằng bảo hộ, thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn và không được gia hạn thêm thời gian bảo hộ bằng độc quyền sáng chế.

Như vậy, khác với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp được gia hạn thời gian bảo hộ, thời gian bảo hộ văn bằng sáng chế chỉ được tối đa 20 năm và không được gia hạn.

Chi phí đăng ký sáng chế (bằng sáng chế) tính như thế nào?

Chi phí đăng ký sáng chế sẽ bao gồm chi phí sau (i) Chi phí nhà nước nộp đơn đăng ký (ii) phí dịch vụ đăng ký sáng chế.

Chi phí nhà nước sẽ bao gồm (i) phí nộp đơn đăng ký sáng chế (ii) phí cấp văn bằng đăng ký sáng chế. Ngoài ra, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký sáng chế, chủ sở hữu sẽ phải nộp thêm khoản phí duy trì hàng năm cho sáng chế. Về cơ bản, chi phí nhà nước sẽ phụ thuộc vào số trang của bản mô tả và yêu cầu bảo hộ đối với sáng chế.

Lệ phí nhà nước bao gồm: (i) phí nộp đơn đăng ký = 180.000 VND (ii) phí công bố đơn = 120.000 VND (iii) phí thẩm định nội dung đơn = 420.000 VND (iv) phí tra cứu + phí cấp bằng + phí đăng bạ  = 360.000 VND.

Chi phí dịch vụ cho việc đăng ký sẽ được Công ty chúng tôi tư vấn và thông báo tới quý khách hàng phụ thuộc vào từng sản phẩm muốn đăng ký sáng chế, muốn biết chi tiết về phí đăng ký, khách hàng vui lòng liên hệ với các Luật sư của chúng tôi theo thông tin bên dưới.

Chủ đơn đăng ký sáng chế cần đáp ứng điều kiện gì?

Ngoài điều kiện bảo hộ sáng chế như trình bày ở trên, chủ đơn đăng ký muốn được bảo hộ còn phải đáp ứng được các điều kiện sau:

– Người tạo ra sáng chế (tác giả sáng chế) phải tạo ra sáng chế bằng chi phí và công sức của mình;

– Cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, cơ sở, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc cho tác giả, thuê tác giả trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc thỏa thuận đó không trái quy định của pháp luật;

– Trường hợp có nhiều cá nhân, tổ chức cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì tổ chức, cá nhân đó được quyền đăng ký sáng chế sau khi được cá nhân, tổ chức còn lại đồng ý

– Trường hợp sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phi từ ngân sách nhà nước:

– Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế;

– Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký sáng chế;

– Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu – phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu – phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu – phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế.

Thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp

  • Thời hạn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris cho đơn sáng chế/giải pháp hữu ích là 12 tháng tính từ ngày ưu tiên;
  • Thời hạn để đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam là 31 tháng tính từ ngày ưu tiên;
  • Trong những trường hợp cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam có thể yêu cầu bổ sung Giấy xác nhận việc chuyển nhượng và bản dịch tiếng Việt của tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên;
  • Thời hạn để nộp yêu cầu xét nghiệm nội dung là 42 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế) hoặc 36 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích) tính từ ngày ưu tiên sớm nhất;
  • Thời hạn cho việc xét nghiệm hình thức của đơn là 01 tháng tính từ ngày nộp đơn và thời hạn cho việc xét nghiệm nội dung là 31 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế) hoặc 09 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích).
  • Công bố đơn (nếu yêu cầu xét nghiệm nội dung được nộp trước ngày Công bố đơn) hoặc tính từ ngày nộp yêu cầu xét nghiệm nội dung (nếu yêu cầu xét nghiệm nội dung đó được nộp sau ngày Công bố đơn);
  • Thời hạn hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế là 20 năm và của Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ. Các Bằng độc quyền này có hiệu lực kể từ ngày cấp;
  • Chỉ phải nộp phí duy trì hiệu lực sau khi Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích đã được cấp.

Dịch vụ đăng ký bằng sáng chế của LegalZone

Như chúng tôi đã phân tích, đăng ký sáng chế là một công việc khó khăn và không phải ai cũng có thể tự tiến hành thủ tục để đăng ký sáng chế được. Do đó, LegalZone với tư cách là Tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đầy đủ tư cách pháp lý, năng lực kinh nghiệm, trình độ chuyên môn để tiến hành thủ tục đăng ký sáng chế cho khách hàng.

Trong quá trình đại diện đại diện cho khách hàng đăng ký sáng chế, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau đây:

 Tư vấn về sáng chế, điều kiện để sáng chế được bảo hộ tại Việt Nam

– Tư vấn cho khách hàng quy trình đăng ký sáng chế từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối cùng.

– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị thông tin cần thiết cho việc đăng ký sáng chế

– Tư vấn cho khách hàng viết bản mô tả sáng chế và chỉnh sửa bản mô tả sáng chế cho phù hợp với pháp luật Việt Nam

– Tư vấn và tiến hành thủ tục tra cứu chính thức khả năng đăng ký kiểu sáng chế, đưa ra ý kiến kết luận về khả năng đăng ký của sáng chế?

– Soạn thảo hồ sơ đăng ký sáng chế và đại diện cho khách hàng nộp hồ sơ đăng ký sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam

– Theo dõi hồ sơ đăng ký sáng chế, kịp thời sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký sáng chế (nếu có)

– Nhận văn bằng bảo hộ sáng chế, thông báo và chuyển cho khách hàng tham khảo và lưu giữ.

Công ty TNHH LegalZone là với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực đăng ký bằng sáng chế cùng đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý hùng hậu tự tin sẽ mang lại cho khách hàng dịch vụ đăng ký sáng chế tốt nhất với phí dịch vụ hợp lý nhất.

Tìm kiếm

VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

tu-van-phap-luat-theo-gio.png

ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký