Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Luật giao thông về uống rượu bia

Luật giao thông về uống rượu bia

Luật giao thông về uống rượu bia quy định như thế nào về mức phạt? Bài viết dưới đây, LegalZone hướng dẫn chi tiết nhất mức độ và mức phạt được quy định theo Nghị định mới nhất.

Luật giao thông về uống rượu bia

Mức phạt đối với người uống rượu, bia lái xe là một trong những mức phạt tăng mạnh nhất tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP so với Nghị định 46 trước đây. 

Mức nồng độ cồn

Đối tượng

Mức phạt tiền

Xử phạt bổ sung


Mức 1:

Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1l khí thở

Ô tô

06 – 08 triệu đồng


Tước Bằng từ 10 – 12 tháng

Xe máy

02 – 03 triệu đồng

Xe đạp, xe đạp điện

80.000 – 100.000 đồng

 

Mức 2:

Vượt quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc quá 0,25mg đến 0,4mg/1l khí thở

 

Ô tô

16 – 18 triệu đồng

Tước Bằng từ 16 – 18 tháng

Xe máy

04 – 05 triệu đồng

Xe đạp, xe đạp điện

200.000 – 300.000 đồng

 

Mức 3:

Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1l khí thở

Ô tô

30 – 40 triệu đồng

 


Tước Bằng 22 – 24 tháng

Xe máy

06 – 08 triệu đồng

Xe đạp, xe đạp điện

400 – 600.000 đồng

 

 

Hỏi đáp Luật giao thông về uống rượu bia

 
Thưa Luật sư! Ngày 5/1/2020, Ba của em (gần 60 tuổi) đi đám giỗ về có uống bia. Khi dừng đèn đỏ tại ngã 4 vô tình ngay tại chốt giao thông đang nhiệm vụ (Ba em chạy xe rất chậm và chấp hành tín hiệu đèn).
Ba em bị mời vào lề đường làm việc có xuất trình bằng lái xe, cà vẹt xe và cmnd, sau đó bị yêu cầu thổi kiểm tra nồng độ cồn nhưng thực tế là không có ngậm vào miệng trực tiếp và chỉ là bắn hơi thở (không đưa trực tiếp vào miệng). Lúc đó có đôi co qua lại với anh xử lý và ba em chịu ký vào biên bản. Lúc đó, bị tạm giữ xe – cà vẹt – bằng lái (không giữ cmnd). Sau khi về đội giao thông thì yêu cầu ngày 7/1/2020 lên ký biên bản vi phạm. Đúng ngày đó em và ba em lên đội GT để xem và ký tên. Nhưng khi nhìn thấy hồ sơ vi phạm thì đã ban hành các quyết định xử phạt với số tiền phạt là 7.000.000đ ( nồng độ cồn) + 150.000đ ( em thắc mắc hỏi là vì không cung cấp cmnd nên phạt ). Em yêu cầu được xem lại các quyết định và nội dung phạt thì cán bộ phụ trách không cho, nói lộn xộn quá, kêu về địa phương làm giải trình sau đó lên mới cho ký tên. Ngày 9/1/2020 em và ba em lên lần nữa để ký tên và đi về nhưng chưa nhận được bất kỳ giấy tờ nào liên quan. Hiện tại chưa nhận được bất kì thông tin nào khác. Em xin được hỏi: – Theo Luật định thời điểm tạm giam phương tiện 07 ngày đối với nồng độ cồn, được bắt đầu tính từ thời điểm nào ?
– Việc mức phạt 7.000.000đ do nồng độ cồn có đúng và thỏa đáng không? Bởi vì thực tế ba em chưa ngậm đầu thổi, dụng cụ thổi chỉ tiếp xúc phía ngoài cho nên khả năng chính xác mức độ đo nồng độ hoàn toàn không có cơ sở chính xác. Em có thể yêu cầu bên giao thông cung cấp vật chứng gì để xác định chính xác hay không? – Mức phạt 150.000đ về cmnd như vậy có thỏa đáng không ?
Kính mong được giải quyết và hướng dẫn chi tiết. Xin chân thành cảm ơn!
 

Trả lời:

– Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về mức độ khi vi phạm nồng độ cồn cụ thể:

– Tại Điểm c Khoản 6 Điều 6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra, tại Điểm đ Khoản 10 Điều 6 bố bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng.

– Tại Điểm c Khoản 7 Điều 6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra tại Điểm e Khoản 10 Điều 6 bố bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

– Tại Điểm e Khoản 8 Điều 6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/ 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra tại Điểm g Khoản 10 Điều 6 bố bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Căn cứ vào quy định trên, việc có nồng độ cồn trong phạm vi quy định, người tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứ không bị tịch thu phương tiên. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền có quyền tạm giữ phương tiện giao thông theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

…….

c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.

Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể:

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính
…”

Như vậy trong mọi trường hợp, bố bạn đều có quyền yêu cầu người xử phạt về vi phạm hành chính chứng minh rằng bố bạn bạn đã có hành vi vi phạm hành chính.

Về vấn đề CMND, theo Thông tư 01/2016 của Bộ Công an quy định về nhiệm vụ quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của CSGT đã nói rất rõ quyền hạn của CSGT. Cụ thể, khoản 1 Điều 5 cho biết CSGT được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật. CMND là giấy tờ chứng minh một người là công dân Việt Nam. CSGT không chỉ được quyền kiểm tra CMND của lái xe, mà còn kiểm tra CMND của người ngồi sau. “Nếu không xuất trình được CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền thì người vi phạm hoàn toàn có thể bị xử phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng theo Nghị định 167/2013”

Liên hệ với LegalZone ngay khi có bất kỳ thắc mắc gì về Luật giao thông về uống rượu bia bạn nhé! Chúng tôi sẽ giải đáp tận tình, chi tiết nhất.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

LEGALZONE COMPANY

Hotline tư vấn:  088.888.9366

Email: [email protected]

Website: https://legalzone.vn/

https://thutucphapluat.com/

Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

———————————-

Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcyFb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục