Mẫu Đơn Đề Nghị Miễn Nhiệm Công Chứng Viên TP-CC-03 Theo Thông Tư 05: Hướng Dẫn và Tải Về
 
													Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên TP-CC-03 theo Thông tư 05 có dạng ra sao? Tải về mẫu?
Mẫu TT-CC-03 – Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên được ban hành kèm theo Thông tư 05/2025/TT-BTP. Mẫu có dạng như sau:
>> Tải về Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên
Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên TP-CC-03 theo Thông tư 05 có dạng ra sao? Tải về mẫu?
Trường hợp nào miễn nhiệm công chứng viên?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 16 Luật Công chứng 2024 quy định trường hợp miễn nhiệm công chứng như sau:
(1) Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc khi được chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm khi quá 70 tuổi.
(2) Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Công chứng 2024, trừ trường hợp đương nhiên miễn nhiệm quy định tại (1);
- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Công chứng 2024;
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 Luật Công chứng 2024, trừ trường hợp đã được miễn nhiệm theo quy định tại (1);
- Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024;
- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng;
- Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại thời điểm được bổ nhiệm.
Lưu ý: Việc miễn nhiệm công chứng viên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Hành vi nào bị cấm đối với công chứng viên?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024 quy định nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau:
- Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;
- Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
- Công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của người thân thích;
- Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
- Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung hồ sơ yêu cầu công chứng;
- Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
- Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;
- Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; làm việc ở các vị trí khác trong giờ hành chính;
- Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công chứng;
- Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm công chứng viên, thẻ công chứng viên của mình.
 
													



 
								 
							