Mẫu Đơn Tố Giác Hành Vi Lừa Dối Khách Hàng Trong Kinh Doanh: Hình Phạt Đối Với Tội Phạm Chuyên Nghiệp
Mẫu đơn tố giác người có hành vi lừa dối khách hàng trong kinh doanh?
Hiện nay, Luật Tố cáo 2018 và các văn bản hướng dẫn không quy định chi tiết Mẫu đơn tố giác người có hành vi lừa dối khách hàng trong kinh doanh. Tuy nhiên, có thể tham khảo mẫu đơn đơn giản bên dưới:
TẢI VỀ: Mẫu đơn tố giác người có hành vi lừa dối khách hàng trong kinh doanh
*Lưu ý: Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Phạm tội lừa dối khách hàng có tính chất chuyên nghiệp bị phạt tù bao nhiêu năm?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 198 của Bộ luật Hình sự 2015, tội lừa dối khách hàng được quy định như sau:
Tội lừa dối khách hàng:
1. Người nào thực hiện hành vi mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà có hành vi gian dối như cân, đo, đong, đếm không đúng hoặc các thủ đoạn gian dối khác sẽ bị xử phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;
b) Đã thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Nếu phạm tội trong trường hợp sau thì hình phạt sẽ là tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Do đó, cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa dối khách hàng mang tính chất chuyên nghiệp có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khởi tố vụ án hình sự về tội lừa dối khách hàng dựa trên những căn cứ nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?
Khởi tố vụ án hình sự về tội lừa dối khách hàng chỉ được thực hiện khi có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu này dựa trên các căn cứ sau:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo từ cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Các cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Do đó, chỉ khi có đủ căn cứ xác định hành vi lừa dối khách hàng thì mới có thể khởi tố vụ án hình sự.
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi bởi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024). Cụ thể:
– Cơ quan điều tra có quyền quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ các trường hợp do các cơ quan khác đang thụ lý theo quy định.
– Các cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra có quyền khởi tố trong những trường hợp theo quy định tại Điều 164.
– Viện kiểm sát có quyền khởi tố trong các trường hợp cụ thể như hủy bỏ quyết định không khởi tố của cơ quan điều tra hoặc trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm.
Cuối cùng, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm trong quá trình xét xử.



