Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Mức phạt tội cướp giật tài sản theo Điều 171 Bộ luật Hình sự:

Mức phạt tội cướp giật tài sản theo Điều 171 Bộ luật Hình sự:
Chuyên mục: Luật hình sự

 

Nội dung chính

Điều 171 Bộ luật Hình sự quy định mức phạt tội cướp giật tài sản như sau: 1) Tội cướp giật tài sản bị phạt tù từ 1 đến 5 năm; 2) Phạm tội thuộc các trường hợp như có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp và chiếm đoạt tài sản từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng, bị phạt tù từ 3 đến 10 năm; 3) Phạm tội chiếm đoạt tài sản từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng, gây thương tích từ 31% đến 60% cơ thể người khác hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, bị phạt tù từ 7 đến 15 năm; 4) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trên 500 triệu đồng, gây thương tích từ 61% trở lên, làm chết người hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, bị phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân. Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản, người từ 14 đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm với các tội cướp giật tài sản rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

Mức phạt tội cướp giật tài sản theo Điều 171 Bộ luật Hình sự (Hình từ internet)

Về vấn đề này, Legalzone giải đáp như sau:

1. Mức phạt tội cướp giật tài sản theo Điều 171 Bộ luật Hình sự

Mức phạt tội cướp giật tài sản theo Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

* Khung 1:

Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

– Hành hung để tẩu thoát;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

* Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

– Làm chết người;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

* Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

2. Bao nhiêu tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sư về tội cướp giật tài sản?

Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự.

Như vậy:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản ít nghiêm trọng, nghiêm trọng.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

– Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

(Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017)

3. Một số bản án về tội cướp giật tài sản

– Bản án về tội cướp giật tài sản số 669/2021/HS-PT.

– Bản án về tội cướp giật tài sản số 17/2022/HSST.

– Bản án về tội cướp giật tài sản số 62/2021/HSST.

 

Câu hỏi:

Các câu hỏi:

1. Mức phạt tội cướp giật tài sản được quy định như thế nào theo Điều 171 Bộ luật Hình sự?
2. Người bao nhiêu tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản?

Câu trả lời:

1. Mức phạt tội cướp giật tài sản theo Điều 171 Bộ luật Hình sự được quy định như sau:
– Khung 1: Người cướp giật tài sản của người khác sẽ bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
– Khung 2: Phạm tội có các tình tiết nghiêm trọng như có tổ chức, tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, dùng thủ đoạn nguy hiểm, hành hung để tẩu thoát, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe từ 11% đến 30%, phạm tội đối với những đối tượng đặc biệt yếu đuối, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tái phạm nguy hiểm sẽ bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.
– Khung 3: Phạm tội có các tình tiết nguy hiểm như chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe từ 31% đến 60%, lợi dụng thiên tai, dịch bệnh sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
– Khung 4: Phạm tội có các tình tiết cực kỳ nguy hiểm như chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe từ 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc tổn hại cho 2 người trở lên, làm chết người, lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản được quy định như sau:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản khi phạm tội có tính chất rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, được quy định tại các điều khoản 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục