Người che giấu tội phạm có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp nào theo quy định hiện hành?
Người che giấu tội phạm không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào theo quy định hiện nay?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội che giấu tội phạm được quy định như sau:
Tội che giấu tội phạm có hiệu lực khi người đó không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội đã được quy định, với mức hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp người che giấu tội phạm đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Hình sự 2015, nếu người che giấu là thân thuộc (ông, bà, cha, mẹ, con, cháu…) của người phạm tội thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ khi tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng.
Tội che giấu tội phạm có được xếp vào loại tội phạm rất nghiêm trọng không?
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Bộ luật Hình sự 2015, đã được điều chỉnh bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội phạm được phân loại theo tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội thành các loại khác nhau. Tội phạm rất nghiêm trọng được định nghĩa là tội phạm có mức hình phạt tối đa từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù.
Mức hình phạt cao nhất đối với tội che giấu tội phạm là 7 năm tù, theo quy định tại khoản 2 Điều 389. Vì vậy, tội che giấu tội phạm được xem là tội phạm rất nghiêm trọng.
Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự?
Theo quy định tại Điều 29 của Bộ luật Hình sự 2015, các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự được liệt kê như sau:
-
Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu hành vi của họ trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, do có sự thay đổi trong chính sách pháp luật hoặc có quyết định đại xá.
-
Ngoài ra, nếu người phạm tội tự thú, khai báo và góp phần vào việc phát hiện, điều tra tội phạm, giảm thiểu hậu quả của tội phạm, họ cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
-
Những người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng mà đã tự nguyện bồi thường thiệt hại cũng có khả năng được miễn trách nhiệm hình sự nếu người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của họ đồng ý hòa giải.
Như vậy, nếu người phạm tội nằm trong các tình huống như thay đổi chính sách pháp luật mà hành vi của họ không còn nguy hiểm, hoặc tự nguyện thừa nhận và sửa chữa hậu quả, họ có thể được miễn trách nhiệm hình sự.




