Người vi phạm quy định về an toàn thực phẩm: Mức phạt tiền tối đa và hậu quả pháp lý
Ngoài hình phạt tù, người phạm tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm còn có thể bị phạt tiền tối đa là bao nhiêu? Những hành vi nào trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị cấm theo Luật An toàn thực phẩm?
Nội dung chính
– Ngoài hình phạt tù, người phạm tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm còn có thể bị phạt tiền tối đa là bao nhiêu?
– Việc quản lý an toàn thực phẩm phải tuân theo những nguyên tắc nào?
– Những hành vi nào trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị cấm theo Luật An toàn thực phẩm?
Ngoài hình phạt tù, người phạm tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm còn có thể bị phạt tiền tối đa là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 119 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm được quy định như sau:
Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
4. Nếu phạm tội thuộc các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 3 người trở lên;
b) Gây ngộ độc nghiêm trọng cho 201 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 201% trở lên;
d) Thực phẩm sử dụng chất cấm giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên;
đ) Thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh hoặc dịch hại giá trị từ 500 triệu đồng trở lên;
e) Thực phẩm chứa chất cấm hoặc chưa được phép sử dụng tại Việt Nam giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên.
5. Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm công việc hoặc hành nghề trong thời gian từ 1 đến 5 năm.
Do đó, mức án tù cho tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm có thể dao động từ 1 năm đến 20 năm. Ngoài án tù, người phạm tội còn có thể chịu phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Việc quản lý an toàn thực phẩm phải tuân theo những nguyên tắc nào?
Theo Điều 3 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 quy định về các nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm, bao gồm:
– An toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức trong sản xuất và kinh doanh thực phẩm.
– Hoạt động sản xuất và kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ các điều kiện và cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm với sự an toàn của thực phẩm mình sản xuất hoặc kinh doanh.
– Quản lý an toàn thực phẩm phải dựa trên quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
– Quá trình quản lý an toàn thực phẩm phải bao gồm phân tích các nguy cơ mà thực phẩm có thể gặp phải.
– Quản lý an toàn thực phẩm phải có sự phân công và phối hợp rõ ràng giữa các ngành.
– Các yêu cầu về quản lý an toàn thực phẩm cần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Những hành vi nào trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị cấm theo Luật An toàn thực phẩm?
Theo Điều 5 Luật An toàn thực phẩm năm 2010, các hành vi bị cấm trong sản xuất và kinh doanh thực phẩm bao gồm:
– Sử dụng nguyên liệu không phải thực phẩm để chế biến.
– Sử dụng nguyên liệu hết hạn, không rõ nguồn gốc hoặc không an toàn.
– Sử dụng phụ gia, hóa chất không rõ nguồn gốc hoặc bị cấm.
– Sử dụng động vật chết do bệnh để sản xuất thực phẩm.
– Sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm quy định về nhãn, không đạt quy chuẩn kỹ thuật, bị biến chất, hay chứa chất độc hại vượt mức cho phép.
– Sản xuất thực phẩm không được cấp phép trong phòng, chống dịch.
– Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá hạn sử dụng.
Do đó, pháp luật nghiêm cấm các hành vi sản xuất và kinh doanh thực phẩm không an toàn, không tuân thủ quy định và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.




