Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Những tội phạm mà những người từ 14 tuổi trở lên và dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là gì?

Những tội phạm mà những người từ 14 tuổi trở lên và dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là gì?
Chuyên mục: Luật hình sự

Bài viết bàn về trách nhiệm hình sự của cá nhân từ 14 đến dưới 16 tuổi ở Việt Nam. Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), cá nhân trong độ tuổi này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội nghiêm trọng quy định tại các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, Điều 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303, 304 của Bộ luật Hình sự 2015. Bài viết cũng giải thích về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trách nhiệm pháp lý từ 5 đến 20 năm tùy theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Thời hạn được tính từ ngày phạm tội.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội nào? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, Legalzone giải đáp như sau:

1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội nào?

Theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017):

– Tội giết người;

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

– Tội hiếp dâm;

– Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi;

– Tội cưỡng dâm;

– Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

– Tội mua bán người;

– Tội mua bán người dưới 16 tuổi;

– Tội cướp tài sản;

– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;

– Tội cưỡng đoạt tài sản;

– Tội cướp giật tài sản;

– Tội trộm cắp tài sản;

– Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản;

– Tội sản xuất trái phép chất ma túy;

– Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;

– Tội vận chuyển trái phép chất ma túy;

– Tội mua bán trái phép chất ma túy;

– Tội chiếm đoạt chất ma túy;

– Tội tổ chức đua xe trái phép;

– Tội đua xe trái phép;

– Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

– Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

– Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác;

– Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;

– Tội khủng bố;

– Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;

– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

3. Khái niệm tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015

Khái niệm tội phạm theo Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

– Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 phải bị xử lý hình sự.

– Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội nào?
Khi đạt đến độ tuổi từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, các học sinh phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội như trộm cắp, gây rối trật tự công cộng, đánh nhau, đe dọa, quấy rối hoặc nộp một số tài liệu giả mạo.

2. Những hình phạt nào có thể áp dụng cho người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm các tội về trách nhiệm hình sự?
Theo luật pháp Việt Nam, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phạm án tội mất tự do, nhưng có thể bị xử phạt bồi thường thiệt hại gây ra, phải tham gia một chương trình giáo dục phù hợp hoặc có thể bị áp dụng các biện pháp giám sát, quản lý từ các cơ quan chức năng nhằm hướng dẫn và giáo dục để họ có cơ hội sửa chữa sai lầm và hướng tới sự phát triển tích cực.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục