Hợp đồng lao động là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Legalzone xin giới thiệu đến bạn đọc nội dung hợp đồng lao động chuẩn mơi nhất và chi tiết nhất.
Nội dung hợp đồng lao động theo quy định pháp luật
Hợp đồng lao động chính là sự ràng buộc về công việc và trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp và ngược lại doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi của người lao động đã được thỏa thuận và ký kết trên hợp đồng lao động.
Nội dung hợp đồng lao động là toàn bộ những vấn đề được phản ánh trong HĐLĐ. Chính vì vậy, nội dung HĐLĐ được xem là căn cứ đầu tiên để xác định quyền và nghĩa vụ giữa các bên (bên cạnh các căn cứ khác như quy định của pháp luật laođộng, nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể. Theo quy định tại Điều 23 BLLĐ thì HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu thiết lập trên quan hệ lao động như:
– Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của hợp đồng lao động;
– Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Chế độ nâng bậc, nâng lương;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
– Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Ngoài các nội dung chủ yếu, trong HĐLĐ các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội và thỏa ước lao động tập thể ( nếu có).
Để làm rõ hơn nội dung của HĐLĐ, chúng ta lần lượt tìm hiểu một số nội dung chủ yếu sau:
Về công việc phải làm: Có thể nói đây là điều khoản quan trọng nhất trong một HĐLĐ. Những công việc các bên thỏa thuận trước hết phải được pháp luật thừa nhận là một việc làm.Nghĩa là công việc này phải là những việc pháp luật không cấm làm.Công việc trong HĐLĐ có tính quyết định tới sự tồn tại của HĐLĐ. Nếu một thỏa thuận chưa có nội dung công việc phải làm hoặc quy định không đầy đủ các yếu tố liên quan thiết yếu đến công việc phải làm như số lượng, chất lượng, địa điểm làm việc, thời hạn, loại hợp đồng thì chưa phải là thỏa thuận có thể hình thành HĐLĐ. Khi thảo thuận về công việc phải làm, tùy theo tính chất và thời hạn thực hiện công việc các bên phải thỏa thuận về thời hạn hợp đồng, loại hợp đồng.
Về tiền lương:
Mục đích lớn nhất của NLĐ khi bán sức lao động chính là thu được một khoản tiền công. Nếu một người không lấy công thì không phải là quan hệ hợp đồng lao động. Do vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, tiền lương là một nội dung chủ yếu của HĐLĐ. Thiếu nội dung này thì HĐLĐ không thể hình thành. “Tiền lương của NLĐ do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định”. Quy định trên nhằm bảo vệ quyền lợi của NLĐ, bảo đảm sự cạnh tranh công bằng trong lĩnh vực thuê mướn, sử dụng lao động.
Về “ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi” :
Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là cần thiết để NLĐ có thể phục hồi sức khỏe, tiếp tục làm việc. NSDLĐ có quyền quy định giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho NLĐ biết. Thời gian làm việc có sự khác biệt phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng loại lao động như lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì NLĐ được rút ngắn thời gian làm việc. Đồng thời pháp luật quy định thời giờ nghỉ ngơi cho NLĐ nhằm đảm bảo tái tạo lại sức lao động như nghỉ giữa ca, nghỉ trước khi chuyển ca khác (Điều 109 BLLĐ), nghỉ hàng tuần (Điều 110 BLLĐ). Ngoài ra theo truyền thống NLĐ còn được nghỉ lễ, tết (Điều 115 BLLĐ), nghỉ hàng năm ( Điều 111 BLLĐ). Nội dung về thời giờ làm việc nghỉ ngơi trong HĐLĐ phải tuân theo quy định của pháp luật lao động, còn các trường hợp khác hai bên tự thỏa thuận.
Về bảo hiểm xã hội:
NLĐ theo HĐLĐ thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội. NLĐ trong quá trình làm việc có nhiều khả năng gặp rủi ro. Tham gia bảo hiểm xã hội NLĐ được trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất. Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp áp dụng hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc phải lập các loại sổ như: sổ lao động, sổ lương, sổ bảo hiểm xã hội cho mỗi một NLĐ. Những nội dung trên là những chủ yếu phải có trong HĐLĐ, tuy nhiên trong một số trường hợp pháp luật cho phép linh hoạt như: HĐLĐ trong các ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; HĐLĐ trong các trang trại; HĐLĐ do chính quyền cấp xã kí với người dân để trông giữ rừng vào các tháng mùa khô cao điểm.
Trên đây là tư vấn về nội dung hợp đồng lao động. Liên hệ ngay với Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ nhé!