Quy định về tạm đình chỉ thực hiện án phạt tù đối với phạm nhân được trục xuất
Nội dung bàn về các quy định về tạm hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phạm nhân ở Việt Nam. Theo quy định, phạm nhân đang chờ bị áp giải đi phạt tù có thể được xem xét tạm đình chỉ nếu đáp ứng được một số điều kiện nhất định. Trình tự, thủ tục xin tạm đình chỉ thực hiện như đối với phạm nhân đang chấp hành án. Ngoài ra, phạm nhân bị dẫn độ để điều tra, xét xử nhưng không bị truy bắt vì các tội hình sự khác cũng có thể được xem xét tạm đình chỉ. Nội dung cũng bao gồm quy trình yêu cầu tạm dừng và các tài liệu cần thiết cho yêu cầu đó.
Quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân được trích xuất (Hình từ internet)
Quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân được trích xuất
Căn cứ Điều 10 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
– Đối với người đang chờ đưa đi chấp hành án phạt tù.
+ Người đã có quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án đang ở trong trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chờ đưa đi chấp hành án (người đang chờ đưa đi chấp hành án) nếu đủ điều kiện thì có thể được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
+ Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
– Đối với phạm nhân được trích xuất.
+ Phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, nếu họ có đủ điều kiện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
+ Đối với trường hợp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được trích xuất đồng thời quản lý hồ sơ phạm nhân thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được trích xuất đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
+ Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
-Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
Ngay sau khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý.
Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân
Theo Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định thủ tục nhận hồ sơ và xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
– Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được gửi đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức sau đây:
+ Bàn giao trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi bằng phương tiện điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Ngay khi nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án phải vào sổ tiếp nhận, tổ chức xem xét, nghiên cứu hồ sơ và giải quyết như sau:
+ Trường hợp hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã đầy đủ theo hướng dẫn tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP thì xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
+ Trường hợp hồ sơ đề nghị chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hoặc chưa rõ thì Tòa án thông báo cho cơ quan có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bổ sung tài liệu hoặc làm rõ thêm. Trường hợp này, thời hạn 07 ngày quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Thi hành án hình sự 2019 được tính lại, kể từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc văn bản giải trình về vấn đề cần được làm rõ thêm.
– Sau khi xem xét hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án giải quyết như sau:
+ Trường hợp không đủ căn cứ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì không ra quyết định tạm đình chỉ và có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do. Văn bản này có thể bị khiếu nại hoặc kiến nghị theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019 và phải được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Thi hành án hình sự 2019;
+ Trường hợp có đủ căn cứ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
+ Trường hợp hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã đầy đủ nhưng nếu thấy còn nội dung vướng mắc, chưa rõ thì Chánh án Tòa án phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để trao đổi, thống nhất trước khi ban hành quyết định.
– Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Tòa án ra quyết định;
+ Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định;
+ Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định được thi hành;
+ Số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù;
+ Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân;
+ Lý do được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
+ Tên cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ.
++ Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện mà phải giao cho thân nhân chăm sóc thì ghi thêm họ tên, nơi cư trú của thân nhân và mối quan hệ giữa họ;
– Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và hiệu lực thi hành.
+Trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015 thì cuối quyết định ghi “Quyết định thi hành án phạt tù số … của Tòa án … được thi hành kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được văn bản của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc kết luận của tổ chức pháp y công lập hoặc kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trở lên về tình trạng sức khỏe của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phục hồi”.
Trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại các Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015 thì cuối quyết định ghi “Hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Quyết định thi hành án phạt tù số, ngày, tháng, năm của Tòa án … được thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”.
– Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ nhận bàn giao người được tạm đình chỉ.
+ Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện mà phải giao cho thân nhân chăm sóc thì thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù tính từ ngày lập biên bản giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân người đó tại bệnh viện.
– Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thi hành ngay và có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
– Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải được gửi theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự 2019.
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân
Cụ thể tại Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bao gồm:
– Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm các tài liệu sau:
+ Đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân của người thân thích với phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú;
+ Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị);
+ Bản sao bản án, quyết định hoặc bản sao trích lục bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;
+ Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù;
+ Đối với phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân có thai hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con phạm nhân;
++ Xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
+ Đối với phạm nhân bị bệnh nặng phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng sức khỏe của người đó.
++ Riêng phạm nhân bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV phải có kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao Bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu;
+ Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình phải có Bản tường trình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân về cư trú về việc phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình, nếu tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp hoàn cảnh khó khăn đặc biệt;
+ Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do nhu cầu công vụ phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương hoặc đơn vị quân đội có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó;
+ Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
– Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án quản lý.
Nguyễn Phạm Nhựt Tân
Câu hỏi 1: Quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân được trích xuất áp dụng cho trường hợp nào?
Trả lời: Quy định này áp dụng đối với phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác. Nếu phạm nhân đáp ứng đủ điều kiện, có thể đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Câu hỏi 2: Quy trình xin tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như thế nào?
Trả lời: Để xin tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người thân của phạm nhân cần nộp hồ sơ đề nghị đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức như bàn giao trực tiếp, gửi đến bằng dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Tòa án sau đó sẽ xem xét hồ sơ và quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù nếu hồ sơ đầy đủ và đáp ứng các quy định về việc đình chỉ chấp hành án. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù sẽ được gửi đến các cơ quan thi hành án hình sự để thực hiện.
Danh mục
- Bản quyền tác giả
- Bảo hiểm
- Các loại giấy phép con
- Các loại giấy phép kinh doanh
- Chưa được phân loại
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư trong nước
- Dịch Vụ
- Dịch vụ tố tụng dân sự
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Doanh nghiệp trong nước
- Đòi quyền lợi trong giải phóng mặt bằng
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, thừa kế
- Giải quyết việc hôn nhân, chia tài sản và giành quyền nuôi con
- Giấy khai sinh
- Giấy khai sinh
- Góc nhìn toàn cảnh vụ án hình sự
- Hợp đồng lao động
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật dân sự
- Luật Đất Đai
- Luật đầu tư
- Luật giao thông đường bộ
- Luật hình sự
- Luật hóa chất
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Luật kinh doanh bất động sản
- luật kinh doanh bất động sản
- Luật nhận con nuôi
- Luật sư
- Luật thuế
- Luật Xây dựng
- nuôi con nuôi
- Pháp luật & đời sống
- Sở hữu trí tuệ
- Sở hữu trí tuệ- Bảo hộ nhãn hiệu
- Thành lập chi nhánh – văn phòng đại diện
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
- Thành lập doanh nghiệp
- Thành lập doanh nghiệp
- Thay đổi đăng ký doanh nghiệp
- Thủ tục pháp luật
- Tin tức
- Tranh chấp về các vẫn đề dân sự khác
- Tư vấn cho thân chủ trong vụ án hình sự
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn luật Đầu tư
- Tư vấn luật Hình sự
- Tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm
- Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng
- Uncategorized
- Xây dựng hợp đồng