Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Sáu điều cần biết về quy trình tái thẩm

Sáu điều cần biết về quy trình tái thẩm
Chuyên mục: Luật hình sự

 

Nội dung chính

Tái thẩm là quy trình xem xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị do có thông tin mới có thể làm thay đổi nội dung của bản án. Có những căn cứ để kháng nghị bao gồm việc phát hiện tình tiết mới trong vụ án, chứng minh sự không đúng sự thật hoặc giả mạo chứng cứ, hoặc việc làm sai lệch trong quá trình xử lý vụ án. Quy trình tái thẩm được quy định bởi pháp luật và thời hạn kháng nghị là 1 năm kể từ ngày có căn cứ để kháng nghị. Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền không chấp nhận kháng nghị, hủy bản án và quyết định, hoặc đình chỉ giải quyết vụ án.

06 điều cần biết về thủ tục tái thẩm (Hình từ Internet)

1. Tính chất của tái thẩm

Tại Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về tính chất của tái thẩm như sau:

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

2. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

– Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

– Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

– Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

– Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

3. Thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện

Căn cứ Điều 353 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện như sau:

– Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.

– Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.

4. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Căn cứ Điều 354 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quy định người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

– Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

5. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Tại Điều 355 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

6. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm

Căn cứ Điều 356 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm như sau:

Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:

– Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

– Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.

– Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

 

Câu hỏi:

1. Tính chất của tái thẩm là gì?
– Tái thẩm là việc xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án và các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

2. Căn cứ nào để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
– Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
– Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
– Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
– Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
– Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục