Luật Hôn nhân và gia đình

Thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú

hôn nhâ

Gia đình là nơi hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách của mỗi con người. Bên cạnh đó, gia đình còn là một tế bào của xã hội, gia đình càng tốt thì xã hội lại càng tốt đẹp hơn. Nhưng để có một gia đình tốt và được xây dựng trên nền tảng vững chắc thì yếu tố cơ bản đầu tiên cần phải có đó là kết hôn. Kết hôn là một sự kiện pháp lý, thể hiện việc hai bên nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo trình tự, thủ tục nhất định khi họ đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn do pháp luật quy định. Để xác định được điều kiện, trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn thì các bên phải nắm rõ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Trong một số trường hợp, do phải đi làm ăn xa nhà, không có đủ thời gian và điều kiện để có thể về nơi thường trú để đăng ký kết hôn mà hai bên nam nữ mong muốn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú thì có được không?

Legalzone sẽ giải đáp trong bài viết dưới đây:

 Cơ sở pháp lý về đăng ký kết hôn

– Luật hôn nhân và gia đình 2014;

– Luật hộ tịch 2014;

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP;

– Thông tư 15/2015/TT-BTP;

Điều kiện kết hôn

Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, nam nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn dưới đây:

+) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Lưu ý: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Điều kiện kết hôn với công an, quân nhân, quân đội

Đối với cán bộ, chiến sĩ hiện đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó sẽ xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Đăng ký kết hôn với bộ đội cũng không quá phức tạp nhưng điều kiện để cả hai tiến đến hôn nhân cũng khá trắc trở.

Đầu tiên, bạn và gia đình phải thực hiện việc thẩm tra lý lịch trong phạm vi 3 đời. Cụ thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được kết hôn với bộ đội:

– Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, ngụy quân, ngụy quyền

– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù

– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…

– Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa

– Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)

Hồ sơ đăng ký kết hôn

– Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu tại Thông tư 15/2015/TT-BTP);

– CMND/CCCD/Hộ chiếu hai bên nam nữ;

– Hộ khẩu, sổ tạm trú hai bên nam nữ;

– Giấy xác nhận tình trạng độc thân (Nếu kết hôn ở nơi bên nào cư trú bên đó không cần giấy xác nhận tình trạng độc thân);

Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn

– Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên cư trú (thường trú hoặc tạm trú)

– Trình tự giải quyết:

+) Hai bên nam nữ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

+) Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;

+) Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

– Thời hạn giải quyết: Tối đa không quá 05 ngày làm việc.

Không đăng ký kết hôn có bị phạt

Theo quy định tại Nghị định số 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp không quy định hành vi không đăng ký kết hôn là vi phạm hành chính.

Việc chung sống như vợ chồng, chỉ tổ chức đám cưới, không thực hiện việc đăng ký kết hôn là hành vi không chấp hành đúng nghĩa vụ tự giác đăng ký hộ tịch, ảnh hưởng đến trật tự quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình nhưng quyền kết hôn là quyền nhân thân của mỗi cá nhân, việc đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch có ý nghĩa là sự công nhận và bảo hộ của Nhà nước đối với quan hệ hôn nhân đó.

Do vậy, đối với những trường hợp chung sống như vợ chồng, không đăng ký kết hôn thì bản thân những người trong quan hệ đó phải chịu hệ quả là không được pháp luật công nhận là vợ chồng theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Đã làm đám cưới có được đăng ký kết hôn với người khác?

Trường hợp đã tổ chức đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn sau đó lại đăng ký kết hôn với người khác không vi phạm Luật hôn nhân gia đình 2014.

Vì theo Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Trường hợp chỉ tổ chức lễ cưới mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì không được pháp luật công nhận là vợ chồng nên có quyền đăng ký kết hôn với người khác và việc kết hôn đó là đúng pháp luật.

Chính vì mối quan hệ sống chung không được pháp luật công nhận là vợ chồng nên tài sản do ai tạo ra trong thời gian sống chung là tài sản riêng của người đó, hoàn toàn không được coi là tài sản chung. 

Nếu cả hai cùng đóng góp để tạo ra tài sản thì đây chỉ được coi là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần và một trong hai có quyền định đoạt tài sản thuộc phần quyền sở hữu của mình theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, nếu trong thời gian chung sống mà hai người cùng đóng góp tạo lập tài sản thì mỗi người chỉ được chia tài sản tương ứng với phần quyền sở hữu của mình.

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Nghị định về quản lý hộ tịch, thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

  1. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.”

Khoản 1 Điều 5 Nghi định số 8016/VBHN-BTP quy định chi tiết về đăn ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 cũng có quy định về thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

“ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp cả hai bên không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn.”

Theo quy định trên, có thể đăng ký thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn sẽ có thẩm quyền đăng ký kết hôn

Trên đây là một số ý kiến tư vấn về thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

LEGALZONE COMPANY

Hotline tư vấn:  088.888.9366

Email: [email protected]

Website: https://legalzone.vn/

https://thutucphapluat.vn/

Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

———————————-

Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd