Tìm hiểu về hình phạt cho tội che giấu tội phạm ma túy và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 389 Bộ luật Hình sự.
Tội che giấu tội phạm ma túy theo Điều 389 Bộ luật Hình sự đi tù bao nhiêu năm?
Theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định như sau:
Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại nhiều điều của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, và nhiều điều khác;
c) Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy;
d) Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;
e) Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy;
f) Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy;
g) Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy;
h) Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
i) Khoản 2 Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
Theo đó, tội che giấu tội phạm ma túy có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi. Nếu có hành vi lợi dụng chức vụ hoặc cản trở việc phát hiện tội phạm, hình phạt có thể từ 02 năm đến 07 năm tù.
Che giấu tội phạm không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trường hợp nào?
Theo Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, quy định như sau:
Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm theo quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định trên, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng khác.
Theo đó, những trường hợp là người thân của người phạm tội sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự trong những tình huống không liên quan đến các tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc xâm phạm an ninh quốc gia.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội che giấu tội phạm ma túy theo Điều 389 Bộ luật Hình sự là bao nhiêu năm?
Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn quy định mà sau khi hết thời hạn đó, người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Theo đó, đối với tội che giấu tội phạm ma túy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.




