Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Điều 249 Bộ luật Hình sự: Mức án và quy định pháp lý.
Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định tội gì? Điều 249 Bộ luật Hình sự Tội tàng trữ trái phép chất ma túy đi tù mấy năm?
Theo Điều 249 của Bộ luật Hình sự 2015, được điều chỉnh bởi khoản 66 Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định rõ về tội tàng trữ trái phép chất ma túy.
Khung hình phạt đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy theo Điều 249 được phân chia như sau:
Khung 1: Người tàng trữ trái phép chất ma túy mà không có mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép, sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi này hoặc đã có tiền án về các tội như quy định tại Điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật Hình sự 2015 nhưng chưa được xóa án tích và còn tái phạm;
- Các chất ma túy với khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam hoặc các loại khác theo quy định của pháp luật.
Khung 2: Nếu phạm tội với các tình tiết nhất định như có tổ chức, tái phạm, hoặc với khối lượng lớn hơn, hình phạt sẽ từ 05 năm đến 10 năm.
Khung 3: Đối với những trường hợp nghiêm trọng hơn, hình phạt sẽ là từ 10 năm đến 15 năm.
Khung 4: Trong các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm có thể bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm Tội tàng trữ trái phép chất ma túy Điều 249 Bộ luật Hình sự?
Nghĩa vụ quyết định hình phạt đối với những người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 50 của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:
(1) Tòa án sẽ căn cứ vào Bộ luật Hình sự, đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân của người phạm tội, cùng với các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng.
(2) Đối với hình phạt tiền, Tòa án cũng sẽ xem xét tình hình tài chính và khả năng thi hành của người phạm tội.
Chi tiết các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015, nhằm hướng đến các hành vi cụ thể, ví dụ như:
- Phạm tội có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội đối với người yếu thế như trẻ em, phụ nữ mang thai, hoặc người khuyết tật;
- Sử dụng thủ đoạn tinh vi hay có tính chất côn đồ;
- Các hành động có thể gây nguy hại cho nhiều người.
Ngoài ra, những tình tiết đã được quy định trong Bộ luật Hình sự như dấu hiệu để định tội hoặc định khung hình phạt sẽ không được coi là tình tiết tăng nặng.



