Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ gây chết người: Mức án phạt tù theo Khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự.
Khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ làm chết người đi tù bao nhiêu năm?
Theo Khoản 1 Điều 260 của Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi tại Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ dẫn đến cái chết của người khác được quy định như sau:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ bao gồm:
- Người tham gia giao thông vi phạm quy định về an toàn giao thông, gây thiệt hại cho người khác trong những trường hợp cụ thể sau:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho một người với tỷ lệ thương tật 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho hai người trở lên với tổng tỷ lệ thương tật từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
Như vậy, theo quy định tại Khoản 1 Điều 260, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ gây chết người có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Phạm tội theo khoản 1 Điều 260 BLHS có được hưởng án treo không?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (có sửa đổi tại Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP), nếu đáp ứng một số điều kiện nhất định, những người phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông theo Khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 có thể được hưởng án treo:
- Bị phạt tù không quá 3 năm.
- Người bị phạt chưa có tiền án hoặc đã chấp hành tốt chính sách, pháp luật và nghĩa vụ công dân.
- Có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có một tình tiết theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, và không có tình tiết tăng nặng nào theo Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan có thẩm quyền giám sát.
- Không cần phải cách ly khỏi xã hội nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội.
- Tòa án cần xem xét cẩn trọng các điều kiện trước khi quyết định cho bị cáo hưởng án treo, đặc biệt là các trường hợp theo Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định chi tiết tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, bao gồm:
-
Các tình tiết cụ thể được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, ví dụ:
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ để phạm tội;
- Phạm tội có tính chất côn đồ;
- Phạm tội vì động cơ đê hèn;
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Phạm tội với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai, hoặc người từ 70 tuổi trở lên;
- Phạm tội với người không có khả năng tự vệ hoặc thuộc nhóm người yếu thế khác.
-
Những tình tiết đã được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được xem là tình tiết tăng nặng.



