Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ: Hình phạt và khả năng hưởng án treo theo Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự.
													Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ đi tù bao nhiêu năm?
Nội dung Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự về Tội vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, quy định như sau:
Hành vi vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:
- Không có giấy phép lái xe theo quy định.
 - K عند đang sử dụng rượu, bia, hoặc có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt mức cho phép, hoặc sử dụng chất ma túy hay chất kích thích.
 - Bỏ chạy để tránh né trách nhiệm hoặc không cứu giúp người bị nạn.
 - Không tuân thủ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
 - Khiến 2 người chết.
 - Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho 2 người, với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% đến 200%.
 - Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
 
Cần lưu ý rằng, người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm các công việc nhất định từ 1 đến 5 năm. Do đó, theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 và Luật sửa đổi, người vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ có thể bị phạt tù từ 3 đến 10 năm.
Khoản 2 Điều 260 có được hưởng án treo không?
Theo Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về án treo:
- Khi mức án không quá 3 năm, Tòa án có thể xem xét cho hưởng án treo nếu xét thấy không cần thiết phải thi hành án phạt tù và ấn định thời gian thử thách từ 1 đến 5 năm với điều kiện thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
 
Theo quy định ở trên, với Khoản 2 Điều 260, án treo sẽ không được áp dụng. Tuy nhiên, có thể xem xét cho hưởng án treo nếu:
- Tòa án giảm mức hình phạt xuống khung thấp hơn (từ Khung 2 sang Khung 1), cụ thể theo khoản 1 Điều 260 của Bộ luật Hình sự năm 2015, nếu người phạm tội có từ hai tình tiết giảm nhẹ.
 - Hình phạt không quá 3 năm tù, dựa trên nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ của người phạm tội.
 
Chi tiết các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi như sau:
- 
Chỉ những tình tiết dưới đây mới được coi là tăng nặng trách nhiệm hình sự:
- Phạm tội có tổ chức.
 - Phạm tội với tính chất chuyên nghiệp.
 - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.
 - Phạm tội với tính chất côn đồ.
 - Phạm tội vì động cơ đê hèn.
 - Cố tình thực hiện hành vi phạm tội đến cùng.
 - Phạm tội nhiều lần hoặc tái phạm nguy hiểm.
 - Phạm tội với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người từ 70 tuổi trở lên.
 - Phạm tội với người không tự vệ được, người khuyết tật nặng, và những đối tượng phụ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.
 - Lợi dụng hoàn cảnh đặc biệt như chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh để phạm tội.
 - Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt hoặc tàn ác khi thực hiện hành vi phạm tội.
 - Xúi giục trẻ vị thành niên phạm tội.
 - Có hành động nhằm trốn tránh hoặc che giấu hành vi phạm tội.
 
 - 
Các tình tiết đã được quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt sẽ không được coi là tình tiết tăng nặng.
 
													



