Trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự được quy định như sau: Bị cáo được tại ngoại hoặc đang bị tạm giam sử dụng trang phục thường phục, nhưng phải đảm bảo sự trang nghiêm. Bị cáo là quân nhân được sử dụng quân phục thường dùng, nhưng không được đeo quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu. Bị cáo đang chấp hành hình phạt tù khi ra phiên tòa sử dụng trang phục riêng theo quy định của Chính phủ. Nội dung này được giải đáp bởi Thư viện Pháp luật.
Trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, Legalzone giải đáp như sau:
1. Trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự được quy định thế nào?
Theo Nghị quyết 743/2004/NQ-UBTVQH11 quy định tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự, bị cáo là người được tại ngoại và bị cáo là người đang bị tạm giam được sử dụng thường phục, nhưng phải bảo đảm sự trang nghiêm; bị cáo là quân nhân tại ngũ được sử dụng quân phục thường dùng, nhưng không đeo quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu.
Bị cáo là người đang chấp hành hình phạt tù khi ra phiên tòa thì sử dụng trang phục dành riêng cho họ theo quy định của Chính phủ.
Theo Công văn 106/2005/KHXX ngày 13/5/2005 của Tòa án nhân dân tối cao về việc trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự có nội dung như sau:
Ngày 24/12/2004, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 743/2004/NQ-UBTVQH11 “Về trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự”.
Điều 1 Nghị quyết 743/2004/NQ-UBTVQH11 quy định: “Tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự, bị cáo là người được tại ngoại và bị cáo đang bị tạm giam được sử dụng thường phục, nhưng phải đảm bảo sự trang nghiêm; bị cáo là quân nhân tại ngũ được sử dụng quân phục thường dùng, nhưng không đeo quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu.
Bị cáo là người đang chấp hành hình phạt tù khi ra phiên tòa thì sử dụng trang phục riêng cho họ theo quy định của Chính phủ”.
Tuy nhiên qua phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng cho thấy đến thời điểm này tại một số phiên tòa của một số Tòa án nhân dân địa phương, cũng như của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, các bị cáo đang bị tạm giam vẫn mặc trang phục theo quy định của Chính phủ đối với người đang chấp hành hình phạt tù (trang phục kẻ sọc đen trắng đối với phạm nhân).
Để góp phần chấm dứt tình trạng này, thi hành nghiêm chỉnh Nghị quyết nói trên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Tòa án nhân dân địa phương và Toà án quân sự các cấp, các Toà án phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao từ nay trở đi khi gửi Lệnh trích xuất bị cáo cho Ban giám thị Trại tạm giam cần ghi vào Lệnh trích xuất bị cáo như sau:
“Ghi chú: Yêu cầu Ban giám thị Trại tạm giam cho các bị cáo mặc trang phục tại phiên tòa theo đúng quy định tại Điều 1 Nghị quyết 743/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự”.
2. Bị cáo là ai? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo
Theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bị cáo như sau:
– Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
– Bị cáo có quyền:
+ Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
+ Tham gia phiên tòa;
+ Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
+ Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
+ Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
+ Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
+ Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
+ Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
+ Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
+ Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Bị cáo có nghĩa vụ:
+ Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
+ Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của Legalzone. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].
1. Trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Theo quy định tại pháp luật Việt Nam, trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải đảm bảo các nguyên tắc trong quyền tự do cá nhân và tính công bằng trong tòa án. Trang phục của bị cáo không được làm ảnh hưởng đến quyền bào chữa, không trái với đạo đức và tập quán của người Việt Nam.
2. Những yếu tố nào quyết định trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự?
Trang phục của bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
– Quy định của pháp luật: Bộ luật Hình sự quy định rõ yêu cầu về trang phục của bị cáo, bao gồm việc không được mặc đồ tùy tiện, không được diện các trang phục gợi dục, kích động hoặc mang tính trái pháp luật.
– Phẩm chất cá nhân của bị cáo: Trang phục của bị cáo nên phù hợp với hình ảnh và đạo đức cá nhân của mình, tạo ấn tượng tốt với tòa án và dư luận công cộng.
– Tình hình xã hội và văn hóa: Trang phục của bị cáo cần tuân thủ các quy ước văn hóa, truyền thống và tập quán của người Việt Nam để không gây phản cảm hoặc vi phạm thuần phong mỹ tục.
– Quyền tự do cá nhân: Bị cáo có quyền tự do cá nhân trong việc chọn lựa trang phục tại phiên tòa, miễn sao không vi phạm pháp luật và nguyên tắc công bằng của tòa án.
Danh mục
- Bản quyền tác giả
- Bảo hiểm
- Các loại giấy phép con
- Các loại giấy phép kinh doanh
- Chưa được phân loại
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư trong nước
- Dịch Vụ
- Dịch vụ tố tụng dân sự
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Doanh nghiệp trong nước
- Đòi quyền lợi trong giải phóng mặt bằng
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, thừa kế
- Giải quyết việc hôn nhân, chia tài sản và giành quyền nuôi con
- Giấy khai sinh
- Giấy khai sinh
- Góc nhìn toàn cảnh vụ án hình sự
- Hợp đồng lao động
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật dân sự
- Luật Đất Đai
- Luật đầu tư
- Luật giao thông đường bộ
- Luật hình sự
- Luật hóa chất
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Luật kinh doanh bất động sản
- luật kinh doanh bất động sản
- Luật nhận con nuôi
- Luật sư
- Luật thuế
- Luật Xây dựng
- nuôi con nuôi
- Pháp luật & đời sống
- Sở hữu trí tuệ
- Sở hữu trí tuệ- Bảo hộ nhãn hiệu
- Thành lập chi nhánh – văn phòng đại diện
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
- Thành lập doanh nghiệp
- Thành lập doanh nghiệp
- Thay đổi đăng ký doanh nghiệp
- Thủ tục pháp luật
- Tin tức
- Tranh chấp về các vẫn đề dân sự khác
- Tư vấn cho thân chủ trong vụ án hình sự
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn luật Đầu tư
- Tư vấn luật Hình sự
- Tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm
- Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng
- Uncategorized
- Xây dựng hợp đồng