Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Trường hợp nào người phạm tội được miễn chấp hành hình phạt?

Trường hợp nào người phạm tội được miễn chấp hành hình phạt?
Chuyên mục: Luật hình sự

 

Nội dung chính

Người phạm tội có thể được miễn chấp hành hình phạt trong một số trường hợp như sau: nếu được đặc xá hoặc đại xá, không chấp hành hình phạt trong trường hợp tù có thời hạn đến 03 năm và được xem là không nguy hiểm cho xã hội. Đối với phạt tù trên 03 năm, nếu đã lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và không nguy hiểm cho xã hội, cũng có thể được miễn toàn bộ hình phạt. Bên cạnh đó, người bị phạt tiền cũng có thể được miễn chấp hành trong trường hợp khó khăn về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn và ốm đau. Tuy nhiên, người được miễn chấp hành vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự đã được tuyên trong bản án. Ngoài ra, trong trường hợp bị kết án tù, người có thể được hoãn chấp hành hình phạt nếu bị bệnh nặng, là phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ, là người lao động duy nhất trong gia đình đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc vì nhu cầu công vụ.

Người phạm tội được miễn chấp hành hình phạt trong trường hợp nào? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, Legalzone giải đáp như sau:

1. Người phạm tội được miễn chấp hành hình phạt trong trường hợp nào?

Theo Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về miễn chấp hành hình phạt trong trường hợp sau:

– Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

– Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Sau khi bị kết án đã lập công;

+ Mắc bệnh hiểm nghèo;

+ Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

– Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

– Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

– Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

– Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Tuy nhiên, người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định nêu trên vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

2. Trường hợp nào thì được hoãn chấp hành hình phạt tù?

Căn cứ theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

– Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

– Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015.

 

Câu hỏi:

1. Người phạm tội được miễn chấp hành hình phạt trong trường hợp nào?
Theo Điều 81 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, người phạm tội có thể được miễn chấp hành hình phạt trong một số trường hợp như: người có con dưới 3 tuổi không có ai chăm sóc, người mang thai ở tháng cuối, người già không có điều kiện sinh hoạt, người bệnh nặng không có điều kiện chữa trị, người không có nơi ở, người diện hình phạt án treo, người bị thiệt hại nguy hiểm, nếu người phạm tội đã được thực hiện chấp hành một phần hình phạt đã tuyên án, có điều kiện tốt chấp hành hình phạt… Các trường hợp khác cũng có thể được xem xét miễn chấp hành hình phạt.

2. Có bao nhiêu trường hợp người phạm tội có thể được miễn chấp hành hình phạt theo Bộ luật Hình sự Việt Nam?
Theo Điều 81 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, có tổng cộng 12 trường hợp mà người phạm tội có thể được miễn chấp hành hình phạt. Mỗi trường hợp được đề cập trên cung cấp một lý do cụ thể để người phạm tội được miễn chấp hành hình phạt khi thỏa mãn các điều kiện quy định.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục