Quyết định 14/2022/QĐ-UBND Cà Mau Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
Thuộc tính văn bản | |||
---|---|---|---|
Số ký hiệu: | Đang cập nhật | Ngày ban hành: |
13/05/2022
|
Loại văn bản: |
Quyết định
| Ngày có hiệu lực: | Đang cập nhật |
Nguồn thu thập |
Đang cập nhật
| Ngày đăng công báo |
Đang cập nhật
|
Cơ quan ban hành |
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
| ||
Người ký |
Lâm Văn Bi
| ||
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU _________ Số: 14/2022/QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________________ Cà Mau, ngày 13 tháng 5 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau
_________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 11/TTr-SKHĐT ngày 01/3/2022, Báo cáo số 91/BC-SKHĐT ngày 04/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2022 và thay thế Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp; – TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo); – CT, các PCT UBND tỉnh; – Sở Tư pháp (tự kiểm tra); – CVP, các PVP UBND tỉnh; – Cổng Thông tin điện tử tỉnh; – Lưu: VT, KT (D07, 1b), Ktr217/5. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU ______ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ______________________ |
QUY CHẾ
Phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau
(Kèm theo Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 13/5/2022 của UBND tỉnh)
________________
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau; các tổ chức, cá nhân kinh doanh, nộp thuế trên địa bàn tỉnh Cà Mau, các nội dung phối hợp cụ thể:
1. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp; thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Thanh tra, kiểm tra, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận hộ kinh doanh và xử lý vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập; quản lý số lượng tổ chức, cá nhân kinh doanh, quản lý nộp thuế trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ban, ngành cấp tỉnh).
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước Trung ương tại tỉnh Cà Mau (ngành dọc).
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có nội dung, phạm vi thuộc lĩnh vực quản lý tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý với nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Hợp tác xã là các loại hình hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo Luật Hợp tác xã gồm: liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân (do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký), hợp tác xã (do Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký).
8. Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
9. Giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Tạo điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tuân thủ quy định của pháp luật trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời tăng cường trách nhiệm giám sát các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động.
3. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gây ra cho xã hội.
4. Góp phần xây dựng, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh bình đẳng; tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
1. Các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tuân thủ đúng quy định pháp luật.
2. Nhanh chóng, kịp thời trong công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan trong tiếp cận các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật theo quy định pháp luật.
3. Mỗi cơ quan chức năng chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
5. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
6. Không làm phát sinh thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động bình thường.
Chương II. TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP, THÔNG TIN ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH
Điều 6. Nội dung thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bao gồm:
a) Thông tin đăng ký doanh nghiệp gồm: tên; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập; người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Thông tin đăng ký hợp tác xã gồm: tên; mã số hợp tác xã; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ; danh sách thành viên hội đồng quản trị; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
c) Thông tin đăng ký hộ kinh doanh gồm: tên, số giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; địa điểm kinh doanh; ngành, nghề kinh doanh; vốn kinh doanh; đại diện hộ kinh doanh và các thông tin đăng ký khác của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã; hộ kinh doanh bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã, về đầu tư, quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cung cấp danh sách doanh nghiệp, danh sách liên hiệp hợp tác xã, danh sách quỹ tín dụng nhân dân về các thông tin phát sinh của tháng trước đó cho các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thông qua hộp thư điện tử do các đơn vị cung cấp.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp bằng văn bản thông tin cá nhân và hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của đơn vị cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác.
c) Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân công khai gồm:
– Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, giải thể.
– Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài chính – Kế hoạch) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý như sau:
a) Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm cung cấp danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh phát sinh của tháng trước đó theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của các đơn vị, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có hợp tác xã, hộ kinh doanh phát sinh có địa chỉ trên địa bàn xã.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước Trung ương tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm cung cấp bằng văn bản thông tin cá nhân và hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của đơn vị cho Phòng Tài chính – Kế hoạch để cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác.
c) Nội dung thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh công khai gồm:
– Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, đơn vị trực thuộc hợp tác xã thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc;
– Tên, số Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa chỉ hộ kinh doanh, tên đại diện hộ kinh doanh thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc khai thác, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Trên cơ sở khai thác thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân ngừng hoạt động quá 01 năm mà không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan khác có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở khai thác thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống phần mềm đăng ký hộ kinh doanh tỉnh Cà Mau, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của hợp tác xã, hộ kinh doanh địa bàn huyện.
Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống phần mềm đăng ký hộ kinh doanh tỉnh Cà Mau với thông tin do cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của hợp tác xã, hộ kinh doanh. Đối với hợp tác xã ngừng hoạt động quá 01 năm và hộ kinh doanh ngừng hoạt động quá 06 tháng mà không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo quy định gửi cơ quan Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư để có thông tin tổng hợp báo cáo theo yêu cầu.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định xử lý doanh nghiệp vi phạm, thời gian công khai thông tin đến khi doanh nghiệp khắc phục hành vi vi phạm. Thông tin công khai gồm: tên doanh nghiệp, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật.
2. Cục Thuế (hoặc Chi cục Thuế) theo chức năng, nhiệm vụ công khai danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, trực thuộc hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Định kỳ tuần thứ hai hàng tháng, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh sách doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đóng mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký, tạm ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên tục không thông báo, vi phạm các quy định về đăng ký thuế; thông báo bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế về tình trạng các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế vi phạm quy định về đăng ký thuế, các doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký, các doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên tục mà không thông báo, các doanh nghiệp đã đóng mã số thuế; đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có phát sinh thông tin các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân có đặt trụ sở trên địa bàn huyện). Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Phòng Tài chính – Kế hoạch về danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh đóng mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký, tạm ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên tục đối với hợp tác xã, tạm ngừng 06 tháng liên tục đối với hộ kinh doanh mà không thông báo; hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm các quy định về đăng ký thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, trực thuộc hợp tác xã có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc, tên đại diện hộ kinh doanh, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn cấp huyện phối hợp, xác minh thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn; phát hiện và báo cáo danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh.
5. Định kỳ hàng tháng, thông qua hộp thư điện tử, cán bộ đầu mối, các cơ quan chức năng gửi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký trụ sở các thông tin sau đây:
a) Các loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp hoặc thu hồi đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị trực thuộc, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã, đại diện hộ kinh doanh.
b) Quyết định xử lý vi phạm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị trực thuộc, người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, đại diện hộ kinh doanh.
c) Quyết định tạm dừng hoạt động, quyết định chấm dứt việc tạm dừng hoạt động kinh doanh.
d) Thông tin về vi phạm pháp luật thuế của doanh nghiệp.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin theo quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh.
7. Hàng năm, trên cơ sở danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm rà soát doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực mình phụ trách nhưng không đảm bảo điều kiện hoạt động và phản hồi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp quản lý.
Điều 11. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh giữa các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện bằng hình thức gửi bằng bản giấy hoặc qua mạng điện tử (email, iOffice, zalo,…). Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh qua mạng điện tử kết nối giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan quản lý.
2. Việc công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thực hiện trên Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trên trang Thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và của các đơn vị.
3. Kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phản hồi không quá 05 ngày làm việc.
Chương III. THANH TRA, KIỂM TRA, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; xử lý vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và sử dụng lao động thường xuyên của hộ kinh doanh
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Nội dung phối hợp trong xử lý hộ kinh doanh vi phạm quy định về số lao động thường xuyên sử dụng từ 10 (mười) lao động trở lên bao gồm: phối hợp xử phạt và buộc hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên cơ sở yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của các cơ quan quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có thể được xây dựng độc lập hoặc được lồng ghép trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
b) Thanh tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập và xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi, địa bàn quản lý; gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra.
c) Thanh tra thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc địa bàn quản lý trên cơ sở tổng hợp kế hoạch về thanh tra, kiểm tra của các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xử lý chồng chéo.
d) Đối với các đơn vị không có chức năng thanh tra, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi, địa bàn quản lý (nếu đơn vị có chức năng quản lý nhà nước đối với các đối tượng kinh doanh theo Quy chế này).
e) Trước khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, các cơ quan chức năng phải xác định cụ thể tiêu chí, nội dung cần tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và gửi kế hoạch thanh tra, kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xử lý chồng chéo.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ định hướng, chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của các cơ quan chức năng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước Trung ương đặt tại địa phương có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Sau khi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành xử lý chồng chéo, trùng lặp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các đoàn thanh tra liên ngành, đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn thanh tra – kiểm tra liên ngành đối với các doanh nghiệp bị chồng chéo về đối tượng, nội dung và phạm vi thanh tra, kiểm tra để cùng tiến hành thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thông báo về kết quả xử lý chồng chéo, trùng lặp đến các đơn vị có liên quan trước ngày 20/12 hàng năm để tổ chức thực hiện.
4. Kết hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và kiểm tra để xem xét, quyết định cho phục hồi hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bị tạm đình chỉ hoạt động.
5. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được công khai, gửi tới trước đối tượng được thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao một đơn vị làm trưởng đoàn, các đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức tham gia làm thành viên đoàn. Kết luận thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
b) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao một đơn vị làm trưởng đoàn, các đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức tham gia làm thành viên đoàn. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì thực hiện thanh tra, kiểm tra.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và văn bản hướng dẫn thi hành theo đúng thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tại địa bàn quản lý.
b) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; xử lý các vi phạm của cá nhân, tổ chức theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời về kết quả xác minh theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh.
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh thông tin của người thành lập doanh nghiệp đó.
e) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tại địa bàn quản lý theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận, cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký địa chỉ trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nếu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sau khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện đúng quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo pháp luật chuyên ngành. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh tương ứng về các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để theo dõi việc thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi doanh nghiệp thực hiện yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi hộ kinh doanh, hợp tác xã thực hiện yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp tục kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiến hành xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và cơ quan chức năng quản lý chuyên ngành để xử lý.
Chương IV. BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập (số lượng, quản lý chuyên ngành, tình hình chung sản xuất kinh doanh,…).
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
d) Xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và d, khoản 2, Điều 17 Quy chế này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế này; chủ trì, phối hợp các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức tuyên truyền, thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
b) Phối hợp, xây dựng, quản lý vận hành Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia, cập nhật những thông tin vi phạm của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia; quản lý, tổ chức thực hiện cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
c) Kịp thời tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân, chuyển nhượng vốn góp, cổ phần của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty khi giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, gửi đến Cục Thuế, Cục Hải quan định kỳ hàng tuần, để tiến hành kiểm tra, thu thuế (nếu có) nhằm tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý doanh nghiệp và dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhằm có cơ sở đánh giá tình hình triển khai hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm hạn chế tối đa tình trạng doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký hoặc có hành vi vi phạm vi phạm pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công trong công tác đăng ký và quản lý sau đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này.
2. Cục Thuế
a) Rà soát, đối chiếu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đã đăng ký mã số với danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận; cung cấp thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động tại trụ sở đăng ký quá 01 năm, hộ kinh doanh quá 06 tháng không thông báo với cơ quan thuế.
b) Cung cấp thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh, công khai danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
c) Tiến hành kiểm tra quyết toán thuế, thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ giải thể; chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động đúng thời gian quy định.
d) Triển khai thực hiện quy định của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Trong đó, chú trọng đến một số đối tượng: (1) Các doanh nghiệp trong nước và nhất là các doanh nghiệp nước ngoài có chuyển nhượng vốn, mua bán cổ phần, thay đổi chủ sở hữu. (2) Các doanh nghiệp đã bỏ trốn, mất tích tồn đọng từ nhiều năm nay. (3) Các doanh nghiệp nhiều lần thay đổi trụ sở, thay đổi người đại diện theo pháp luật. (4) Các doanh nghiệp phát sinh doanh thu lớn bất thường. (5) Một người làm chủ, làm giám đốc nhiều công ty và có hoạt động sản xuất, kinh doanh phức tạp. (6) Các đối tượng thành lập doanh nghiệp có thể lợi dụng chính sách thông thoáng của nhà nước để mua bán hóa đơn giá trị gia tăng.
đ) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Quản lý thuế; danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đề nghị thu hồi mã số doanh nghiệp hoặc không hoạt động ở nơi đăng ký trụ sở chính để phối hợp xử lý vi phạm.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng xác minh, điều tra và xử lý theo quy định khi kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
c) Phối hợp với các sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình điều tra, xử lý các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác định tư cách pháp nhân của tổ chức, nhân thân của người thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp pháp nhân, cá nhân đến từ nước ngoài.
4. Thanh tra tỉnh
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của ngành, địa phương.
b) Tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công trong công tác quản lý sau đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chịu trách nhiệm theo dõi, phối hợp quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
b) Định kỳ hàng tháng, cung cấp thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc thẩm quyền quản lý trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng có liên quan nếu có phát sinh những trường hợp sau:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, nghiên cứu kiến nghị đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý các hợp tác xã ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, các hợp tác xã không còn hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả theo quy định, định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm có báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phối hợp với cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh tế hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa phát triển kinh tế hợp tác, tổ hợp tác và hợp tác xã. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm các hợp tác xã điển hình tiên tiến, tổ chức các phong trào thi đua trong tổ chức Liên minh hợp tác xã tỉnh.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, xã viên và người lao động trong các hợp tác xã và các thành viên khác.
d) Phối hợp và tham gia cùng các đoàn kiểm tra liên ngành để giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và đơn vị thành viên.
7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức đúng, đầy đủ quy định của pháp luật, từ đó thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh, xử lý các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đặt trụ sở chính danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh không đủ điều kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
d) Tăng cường quản lý, giám sát, xử lý vi phạm đối với các đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp luật cao theo chuyên môn, nghiệp vụ của ngành và thông tin cung cấp từ các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan, các tổ chức, cá nhân khác.
đ) Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước chuyên ngành đối với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo ngành cấp 4 của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác quản lý nhà nước chuyên ngành đối với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Tuyên truyền, vận động hộ kinh doanh chấp hành quy định của pháp luật, trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng từ 10 (mười) lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện để hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi sang các loại hình doanh nghiệp.
d) Căn cứ danh sách doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn cấp huyện do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, thực hiện gửi danh sách doanh nghiệp trên địa bàn các xã/phường/thị trấn đến Ủy ban nhân dân cấp xã để có thông tin phối hợp theo dõi tình hình hoạt động và đôn đốc doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
đ) Chỉ đạo Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện định kỳ gửi danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời gửi danh sách đến Ủy ban nhân dân cấp xã để có thông tin phối hợp theo dõi tình hình hoạt động và đôn đốc hợp tác xã, hộ kinh doanh có trụ sở trên địa bàn thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
9. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
a) Tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong quá trình thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra.
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra; báo cáo thông tin chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
d) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước; sửa đổi, bổ sung và báo cáo kịp thời đối với các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
Điều 20. Kinh phí triển khai, thực hiện quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
2. Định kỳ 6 tháng trước ngày 30 tháng 6 và hàng năm trước ngày 31 tháng 12, các cơ quan chức năng quy định tại Điều 2 Quy chế thực hiện lập báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quy chế 6 tháng và hàng năm; đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Văn bản mới
Văn bản xem nhiều