Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Vợ thai sản chồng được nghỉ mấy ngày

Vợ thai sản chồng được nghỉ mấy ngày
Chuyên mục: Bảo hiểm

Legalzone xin giới thiệu đến bạn đọc chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể giải quyết vấn đề vợ thai sản chồng được nghỉ mấy ngày?

Vợ thai sản chồng được nghỉ mấy ngày theo quy định pháp luật?

Các chế độ bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

Vợ nghỉ thai sản chồng có được hưởng lương theo quy định của luật BHXH không?

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo Hiểm Xã Hội số 58/2014/QH13 của Quốc Hội, Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Lao động nữ mang thai;

  • Lao động nữ sinh con;

  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

  • Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

  • Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con (chế độ thai sản cho chồng). 

Như vậy, trả lời cho câu hỏi vợ thai sản chồng được nghỉ mấy ngày, theo quy định của pháp luật thì vợ sinh con có chồng đang đóng BHXH sẽ được hưởng chế độ thai sản. Điều kiện hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng thai sản của chồng được quy định rõ ràng theo Luật BHXH số 58/2014/QH13.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Điều kiện để vợ sinh chồng được hưởng bảo hiểm

Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo Hiểm Xã Hội số 58/2014/QH13 của Quốc Hội thì lao động nam được hưởng chế độ thai sản khi đang đóng BHXH. Căn cứ vào Khoản 2, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDXH quy định điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH (mẹ không tham gia BHXH) thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Thời gian để vợ sinh chồng có được nhận tiền thai sản
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau :

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Bảo hiểm xã hội cho chồng khi vợ sinh con

Căn cứ Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, bảo hiểm xã hội cho chồng khi vợ sinh con được điều chỉnh, có nhiều thay đổi từ ngày 1/7/2019.

Cụ thể, khi vợ sinh con, người chồng cũng sẽ được hưởng các chế độ thai sản tương đương như: hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với mức trợ cấp 2.980.000 đồng (2 lần mức lương cơ sở)/con. Đồng thời, người chồng sẽ được hưởng nguyên lương đối với những ngày nghỉ theo chế độ thai sản. 

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp thai sản là lao động nam đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con, có vợ không tham gia BHXH bắt buộc; lao động nam là chồng của người vợ nhờ mang thai hộ, đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con trong trường hợp cả vợ và người mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện.

Chế độ khác: 

Ngoài ra, lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con cũng được nghỉ làm trong các trường hợp sau: đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con thì trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày sinh được nghỉ 5 ngày làm việc nếu vợ sinh thường; 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc; 14 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

3. Trường hợp sau khi sinh con:

Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con

Thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

Chế độ nghỉ thai sản của chồng

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, tùy thuộc vào từng trường hợp của người lao động mà các giấy tờ hưởng chế độ thai sản sẽ khác nhau.

* Đối với người đang đóng BHXH

Về phía người lao động:

– Khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc thực hiện biện pháp tránh thai:

+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện và giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện (nếu có).

+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

– Sinh con:

+ Trường hợp thông thường: Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.

+ Trường hợp con chết sau sinh: Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh; bản sao giấy chứng tử, trích lục khai tử hoặc giấy báo tử của con.

Nếu con chết ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

+ Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con: Bổ sung thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.

+ Trường hợp người mẹ sau sinh hoặc sau khi nhận con không đủ sức khỏe để chăm con: Bổ sung thêm bản chính biên bản giám định y khoa.

+ Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án nếu điều trị nội trú; bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú; bản chính biên bản giám định y khoa nếu phải giám định y khoa.

+ Trường hợp mang thai hộ: Bổ sung bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao trẻ.

– Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi:

Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

– Lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con:

+ Trường hợp thông thường: Bản sao giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

+ Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi: Bổ sung thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh: Trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

– Lao động nam hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con:

+ Trường hợp thông thường: Bản sao giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh: Trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

Về phía đơn vị sử dụng lao động:

Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB).

      Và căn cứ tại Khoản 2.4 Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN thì Danh sách người lao động nghỉ việc là danh sách theo mẫu 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập, được ban hành kèm theo quyết định này.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ nghỉ thai sản của chồng

      Căn cứ tại Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ nghỉ thai sản của chồng như sau:

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

      Như vậy, khi đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam, người lao động nam cần phải chuẩn bị hồ sơ như đã trình bày ở trên cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc tại đơn vị sử dụng lao động.

Mức hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

Mức hưởng = Mức lương bình quân đóng BHXH/24 ngay X số ngày nghỉ

Ví dụ:

Bạn nam A đóng 6 tháng trước khi nghỉ việc với mức lương là 5.000.000 VND/tháng.

  • Mức lương bình quân đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ việc là: (6×5.000.000)/6 = 5.000.000 VND.

  • Bạn A được nghỉ 05 ngày vì vợ sinh thường, 1 con.

=> Mức hưởng thai sản của bạn nam A cho 5 ngày:   (5.000.000/24) X 5 = 1.040.000.

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Mức hưởng trợ cấp thai sản 1 lần cho nam giới

Trả lời cho câu hỏi: Vợ nghỉ thai sản chồng có được hưởng lương không? Ngoài mức hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi có vợ sinh con như trên thì nam giới còn được hưởng trợ cấp 1 lần như sau:

1. Điều kiện

Chỉ có cha tham gia BHXH và phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh con.

2. Mức hưởng 1 lần

Căn cứ điều 38 Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc Hội thì:

“Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”

=> Mức lương trợ cấp 1 lần = 2 lần mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở sẽ thay đổi theo từng năm, cụ thể:

  • Từ ngày 1/7/2018 – 30/06/2019 là: 1.390.000 VND/tháng

  • Từ ngày 1/7/2019 là: 1.490.000 VND/tháng.

3, Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Chế độ cho chồng khi nghỉ chăm con

Đối với nam giới khi nghỉ chăm con sẽ có chế độ hưởng BHXH như sau: Mức hưởng = 100% x (mức bình quân tiền lương: 24) x số ngày được nghỉ. Trong đó, nếu đã đóng BHXH từ 6 tháng trở lên tính tới thời điểm sinh con thì mức bình quân tiền lương bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ; nếu đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức bình quân tiền lương bằng mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng….

Các trường hợp xảy ra khi vợ sinh chồng được hưởng tiền thai sản

Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì cha sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

Đối với trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

Đối với trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam có vợ sinh con

      Căn cứ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định nghỉ thai sản cho chồng thì ngày nghỉ chế độ thai sản cho người lao động như sau:

      Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
  •  Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động

  Theo quy định trên thì trong thời hạn tối đa là 25 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động thì sẽ được giải quyết chế độ thai sản. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề vợ thai sản chồng được nghỉ mấy ngày. Liên hệ ngay với Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục