Xử Lý Hành Vi Trốn Thuế Qua Chuyển Khoản: Thời Hiệu Xử Phạt Là Bao Lâu?
Không ghi nội dung chuyển khoản để trốn thuế bị xử lý như thế nào? Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không ghi nội dung chuyển khoản để trốn thuế là bao nhiêu năm? Ai có quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức có liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin?
Nội dung chính
Không ghi nội dung chuyển khoản để trốn thuế bị xử lý như thế nào?
Hành vi không ghi nội dung chuyển khoản nhằm mục đích trốn thuế có thể dẫn đến việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, những hành vi vi phạm liên quan đến trốn thuế sẽ bị xử phạt cụ thể như sau:
1. Người nộp thuế có thể bị phạt tiền tương ứng số thuế trốn nếu có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện các hành vi vi phạm như không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không ghi chép rõ ràng trong sổ kế toán, không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, hoặc sử dụng hóa đơn không hợp pháp.
2. Mức phạt tăng lên theo số lần vi phạm và tình tiết tăng nặng, lên đến ba lần số tiền thuế trốn đối với những vi phạm nghiêm trọng hơn.
3. Người vi phạm còn bị yêu cầu khắc phục hậu quả như nộp đầy đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước và điều chỉnh hồ sơ thuế nếu có sai sót.
Nếu hành vi đã quá thời hiệu xử phạt, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế trốn mà không phải chịu phạt.
Truy cứu trách nhiệm hình sự Tội trốn thuế
Hành vi yêu cầu không ghi nội dung chuyển khoản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015. Các khung hình phạt được quy định rõ ràng, từ phạt tiền cho đến phạt tù, tùy thuộc vào số tiền thuế trốn và các tình tiết tăng nặng.
Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không ghi nội dung chuyển khoản để trốn thuế là bao nhiêu năm?
Thời hiệu xử phạt đối với hành vi không ghi nội dung chuyển khoản nhằm mục đích trốn thuế được quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP là 05 năm, tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Bắt đầu từ ngày thực hiện hành vi khai sai hoặc trốn thuế cho đến khi thời hiệu xử phạt hết hạn.
Ai có quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức có liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin?
Theo Điều 121 Luật Quản lý thuế 2019, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác và đúng thời hạn theo yêu cầu.




