Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai được tính như thế nào?

Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai được tính như thế nào?

Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến và có tính chất phức tạp cao. Nhiều người muốn khởi kiện tranh chấp đất đai quan tâm tới lệ phí, án phí. Vậy lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây!

I. Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai

Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

     Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên khi sử dụng đất.

     Mức án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết  326/2016, mức án phí đối với tranh chấp về đất đai như sau:

    “2. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định:

     a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;

     b) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.”

Như vậy, căn cứ quy định trên mức án phí khi giải quyết tranh chấp về đất đai được xác định trong hai trường hợp như sau:

     Trường hợp thứ nhất: tranh chấp về quyền sử dụng đất mà không xem xét đến giá trị của tài sản mà chỉ xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai thì áp dụng như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch. Mức án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án không có giá ngạch theo quy định tại tiểu mục 1.1, mục 1, phần II Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 là 300.000 đồng.

     Trường hợp thứ hai: tranh chấp về quyền sử dụng đất mà phải xác định quyền sử dụng đất theo phần thì mức án phí được xác định như trường hợp vụ án có giá ngạch với phần giá trị được hưởng, cụ thể: tiểu mục 1.3, mục 1, phần II Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

II. Người nộp án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân

2.1 Người nộp tạm ứng án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân

     Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

     “1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

     2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

     Theo quy định của pháp luật, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí gồm: nguyên đơn; bị đơn có yêu cầu phản tố; người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm; người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

2.2 Người nộp án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân

Lệ phí giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

     “1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.”

     Theo quy định của pháp luật, sau khi vụ án được giải quyết xong thì phải nộp tiền án phí, người có nghĩa vụ nộp án phí là đương sự khi yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty TNHH Legalzone về lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai. Hy vọng những thông tin trên có thề giúp bạn biết thêm các thông tin pháp lý luật liên quan tranh chấp đất đai. Khi có thắc mắc liên quan đến khởi kiện, tranh chấp đất đai hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

———————————-

LEGALZONE COMPANY

Hotline tư vấn:  088.888.9366

Email: [email protected]

Webside: https://legalzone.vn/

Head Office: ECOLIFE BUILDING, 58 To Huu Street,

Trung Van Ward, Nam Tu Liem District, Hanoi

———————————-

Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

Xem thêm: Giải quyết các vấn đề tranh chấp khác tại:

https://legalzone.vn/tranh-chap-ve-cac-van-de-dan-su-khac/

Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd

 

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục