1. Luật bảo hiểm thai sản 2019 dành cho ai?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;
– Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Tuy nhiên, cần lưu ý về thời gian tham gia để được hưởng luật nghỉ thai sản 2019 này của một số đối tượng:
– Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.
2. Cách tính chế độ thai sản 2019
Nhằm bảo vệ sức khỏe và thu nhập cho lao động nữ khi thực hiện thiên chức làm mẹ, pháp luật tạo điều kiện tối đa để lao động nữ được hưởng trọn quyền lợi này bằng việc được nghỉ làm và nhận tiền thai sản.
Cách tính chế độ nghỉ thai sản theo luật thai sản 2019
Tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau. Cụ thể:
– Khi có thai: nghỉ 05 ngày cho 05 lần đi khám thai;
– Khi thai có vấn đề (sẩy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý): nghỉ tối đa 50 ngày;
– Khi sinh con: Nghỉ 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Khi tránh thai: Nghỉ tối đa 15 ngày.
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và nghỉ hằng tuần.
Ngoài ra, người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ việc hưởng chế độ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH và đủ điều kiện hưởng thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
(Điều 32, 33, 34 và 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Xem thêm: Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Cách tính tiền thai sản theo luật bảo hiểm thai sản năm 2019
Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:
– Trợ cấp một lần:
Mức trợ cấp |
= |
2 |
x |
Lương cơ sở |
Cụ thể:
+ Từ 01/01/2020, mức trợ cấp là: 2.980.000 đồng
+ Từ 01/07/2020, mức trợ cấp là: 3.200.000 đồng
(Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
– Tiền chế độ:
Mức hưởng hàng tháng |
= |
100% |
x |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc |
Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.
(Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
3. Luật thai sản 2019 cho chồng
Để chăm sóc tốt nhất cho đứa con của mình, pháp luật cũng tạo điều kiện cho lao động nam được hưởng chế độ thai sản. Theo đó:
Thời gian nghỉ thai sản
Trong 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con, người chồng được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc:
– 05 ngày nếu sinh thường;
– 07 ngày nếu sinh mổ, sinh dưới 32 tuần tuổi;
– 10 ngày nếu sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày;
– 14 ngày nếu sinh đôi trở lên mà phải mổ.
(khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Tiền thai sản
– Trợ cấp một lần:
Khoản trợ cấp này áp dụng trong trường hợp sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia BHXH và đã đóng đủ từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người vợ sinh.
Mức trợ cấp |
= |
2 |
x |
Lương cơ sở |
(Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
– Tiền chế độ:
Mức hưởng |
= |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc |
: |
24 |
x |
Số ngày nghỉ |
(Điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
4. Luật hưởng chế độ thai sản 2019
Theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 166/QĐ-BHXH, người lao động làm hồ sơ hưởng thai sản bao gồm các giấy tờ sau:
– Đối với lao động nữ sinh con, tùy vào từng trường hợp để cung cấp loại giấy tờ cho phù hợp:
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết;
+ Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau sinh không đủ sức khỏe để chăm con;
+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
– Đối với lao động nữ khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc tránh thai:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú;
+ Giấy ra viện nếu điều trị nội trú.
– Đối với người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi:
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
– Đối với lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con;
+ Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con phải mổ, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Thủ tục hưởng chế độ theo luật bảo hiểm thai sản 2019
Để người lao động được hưởng chế độ, các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo trình tự dưới đây:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ
– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động.
– Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ
Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản cho người lao động trong vòng:
– 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động;
– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.
Như vậy, tối đa trong 20 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động sẽ được nhận tiền thai sản.
(Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
6. Nghỉ dưỡng sức sau sinh
Đối với những lao động nữ trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà vẫn chưa đủ sức khỏe, pháp luật tạo điều kiện cho họ được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày:
– Tối đa 10 ngày nếu sinh một lần từ hai con trở lên;
– Tối đa 07 ngày nếu sinh mổ;
– Tối đa 05 ngày với các trường hợp khác.
Trong thời gian này, người lao động được chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản với mức hưởng:
Mức hưởng mỗi ngày |
= |
30% |
x |
Mức lương cơ sở |
Với các quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật tạo điều kiện tối đa cho người lao động thực hiện tốt nhất thiên chức của mình. Chính vì vậy, các cặp vợ chồng đang có kế hoạch sinh con không nên bỏ qua những thông tin hữu ích về Luật bảo hiểm thai sản 2019 này.