Những chủ thể được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn là trái ngọt của một quá trình gặp gỡ, tìm hiểu từ hai bên nam nữ. Tuy nhiên có thể vì những lý do chủ quan, khách quan khác nhau mà cuộc hôn nhân lại vi phạm những quy định về điều kiện kết hôn của pháp luật. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật là chế tài áp dụng đối với trường hợp này, thể hiện thái độ không thừa nhận giá trị pháp lý của quan hệ hôn nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Legalzone xin giới thiệu đến bạn đọc quy định về những chủ thể được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mời bạn cùng tham khảo
Cơ sở pháp lý
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành một số quy định của luật Hôn nhân và gia đình.
Thế nào là kết hôn trái pháp luật?
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn trái pháp luật được định nghĩa như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.”
Vậy theo khoản 6 Điều 3 trên đây thì kết hôn trái pháp luật là việc kết hôn nhưng vi phạm các điều kiện kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 8 trong cùng văn bản pháp luật, bao gồm:
– Quy định về độ tuổi: Độ tuổi kết hôn của nam là “từ đủ 20 tuổi trở lên”, của nữ là “từ đủ 18 tuổi trở lên”.
– Quy định về ý chí của các bên: Việc kết hôn phải là sự tự nguyện của cả hai bên nam nữ. Hai bên phải tự nguyện quyết định việc kết hôn này.
– Quy định về năng lực chủ thể: Theo quy định tại điểm c khoản 1 điều này thì cả hai bên nam nữ chỉ cần không thuộc vào trường hợp mất năng lực hành vi dân sự.
Vậy Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không đề cập đến trường hợp hai bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Quy định về các trường hợp vi phạm điều cầm: Việc kết hôn của hai bên không được rơi vào các trường hợp cấm mà Luật này quy định tại Điều 5, cụ thể là:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”
Tóm lại, nếu việc kết hôn không đáp ứng đủ bốn nhóm điều kiện được quy định tại khoản 1, Điều 8 trên đây thì được xem là việc kết hôn trái pháp luật.
Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật
Trên cơ sở có yêu cầu, tòa án sẽ xem xét hủy việc kết hôn trái pháp luật khi có một trong những căn cứ sau:
- Nam nữ chưa đủ độ tuổi kết hôn: nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi.
- Nam nữ không tự nguyện kết hôn: việc kết hôn không xuất phát từ ý chí tự nguyện của hai bên.
- Lừa dối kết hôn: là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
- Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:
Đối với việc kết hôn trái pháp luật, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cụ thể về những chủ thể được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:
“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1.Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”
Ngoài các nhóm chủ thể trên đây thì Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn mở rộng các trường hợp được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Các cá nhân, tổ chức khác ngoài các chủ thể trên đây nếu phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị các nhóm cơ quan trên đây yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Trình tự thủ tục hủy kết hôn trái pháp luật
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật cần có các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đơn này cần đảm bảo các nội dung của một đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định tại khoản 2 điều 362 BLTTDS 2015, bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
- Các tài liệu, chứng cứ, chứng minh việc vi phạm điều kiện kết hôn để tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.
Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 29, khoản 2 điều 35 và điểm g khoản 2 điều 39 BLTTDS 2015
tòa án nhân dân cấp huyện nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.
Tức là trước đây việc đăng ký kết hôn được tiến hành ở đâu, thì yêu cầu xử lý việc kết hôn trái pháp luật
sẽ được nộp tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi đó và Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đó có thẩm quyền giải quyết vấn đề này.
Tòa án thụ lý và giải quyết yêu cầu
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ giấy tờ hợp lệ, tòa án sẽ thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự và Tòa án thụ lý giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.
Lệ phí hủy kết hôn trái pháp luật
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH thì lệ phí giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật là 300.000 đồng. Trên đây là một số thông tin hướng dẫn về những chủ thể được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ
LEGALZONE COMPANY
Hotline tư vấn: 088.888.9366
Email: [email protected]
Website: https://legalzone.vn/
Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
———————————-
Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy
Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy
Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy
Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd
Danh mục
- Bản quyền tác giả
- Bảo hiểm
- Các loại giấy phép con
- Các loại giấy phép kinh doanh
- Chưa được phân loại
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư trong nước
- Dịch Vụ
- Dịch vụ tố tụng dân sự
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Doanh nghiệp trong nước
- Đòi quyền lợi trong giải phóng mặt bằng
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, thừa kế
- Giải quyết việc hôn nhân, chia tài sản và giành quyền nuôi con
- Giấy khai sinh
- Giấy khai sinh
- Góc nhìn toàn cảnh vụ án hình sự
- Hợp đồng lao động
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật dân sự
- Luật Đất Đai
- Luật đầu tư
- Luật giao thông đường bộ
- Luật hình sự
- Luật hóa chất
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Luật kinh doanh bất động sản
- luật kinh doanh bất động sản
- Luật nhận con nuôi
- Luật sư
- Luật thuế
- Luật Xây dựng
- nuôi con nuôi
- Pháp luật & đời sống
- Sở hữu trí tuệ
- Sở hữu trí tuệ- Bảo hộ nhãn hiệu
- Thành lập chi nhánh – văn phòng đại diện
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
- Thành lập doanh nghiệp
- Thành lập doanh nghiệp
- Thay đổi đăng ký doanh nghiệp
- Thủ tục pháp luật
- Tin tức
- Tranh chấp về các vẫn đề dân sự khác
- Tư vấn cho thân chủ trong vụ án hình sự
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn luật Đầu tư
- Tư vấn luật Hình sự
- Tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm
- Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng
- Uncategorized
- Xây dựng hợp đồng