Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Nơi cư trú của bị đơn và quy định ly hôn với người mất tích

Nơi cư trú của bị đơn và quy định ly hôn với người mất tích
Nơi cư trú của bị đơn và quy định ly hôn với người mất tích

Ly Hôn Không Đồng Thuận: Giải Quyết Khi Không Tìm Được Chồng

Trong xã hội hiện đại, việc ly hôn không đồng thuận đang trở thành một vấn đề ngày càng phổ biến. Nếu bạn hoặc người thân của bạn đang ở trong tình huống tương tự, đặc biệt là khi người chồng bỏ đi và không thể liên lạc, bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về quy trình ly hôn trong trường hợp không tìm được người chồng.

1. Nơi cư trú và nơi cư trú cuối cùng của bị đơn được xác định như thế nào?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu không biết nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện), nguyên đơn (người khởi kiện) có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết.

Theo Điều 11 của Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Cụ thể:

  • Nơi thường trú là nơi công dân có chỗ ở ổn định.
  • Nơi tạm trú là nơi công dân ở tạm thời.

Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, nơi cư trú của công dân sẽ được xác định là nơi người đó đang sinh sống. Tuy nhiên, hiện tại chưa có định nghĩa rõ ràng về thế nào là nơi cư trú cuối cùng. Nơi cư trú cuối cùng hiểu đơn giản là nơi mà bạn biết người đã biệt tích đã sống trước khi mất tích.

Lưu ý: Nếu trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi chính xác địa chỉ nơi cư trú của bị đơn nhưng bị đơn có hành vi cố tình giấu địa chỉ, Tòa án vẫn có quyền thụ lý và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện tuyên bố người mất tích được quy định như thế nào?

Khi gặp trường hợp Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện vì không tìm được bị đơn, người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích. Theo khoản 1 Điều 68 của Bộ luật Dân sự 2015, một người có thể được tuyên bố mất tích nếu đã biệt tích 02 năm liên tiếp và đã áp dụng đầy đủ các biện pháp tìm kiếm mà vẫn không có tin tức về người đó.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày cuối cùng mà người khởi kiện biết tin về người đó. Nếu không có ngày cụ thể, thời gian sẽ được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc năm tiếp theo.

Do đó, bạn có thể làm Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định tại Điều 381 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Sau khi thông báo tìm kiếm mà không có kết quả, Tòa án có thể tuyên bố chồng của dì bạn là người mất tích nếu đáp ứng các điều kiện đã nêu.

3. Điều kiện để ly hôn với người mất tích thực hiện ra sao?

Khi đã có quyết định của Tòa án tuyên bố người chồng mất tích, vợ hoặc chồng của người đó có quyền yêu cầu Tòa án cho phép ly hôn. Theo khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu người vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này, sau khi có quyết định của Tòa án về việc tuyên bố mất tích, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết yêu cầu ly hôn của dì bạn.

Kết Luận

Việc ly hôn không đồng thuận trong trường hợp không tìm được người chồng là một quy trình phức tạp và cần sự tư vấn pháp lý chuyên sâu. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc tư vấn trong vấn đề này, hãy tham khảo thêm tại legalzone.vn. Các luật sư tại đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quy trình ly hôn cũng như hướng dẫn bạn đến các quy trình cần thiết.

Với những thông tin trên, hy vọng bạn đã có cái nhìn toàn diện về quy trình ly hôn trong trường hợp không tìm được người chồng. Hãy luôn nhớ rằng, việc tìm kiếm sự hỗ trợ pháp lý những lúc khó khăn nhất là vô cùng quan trọng để bảo vệ quyền lợi của mình.

Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi: Dì tôi muốn ly hôn với chồng đã bỏ đi biệt tích, nhưng chồng dì không được xem là người mất tích. Vậy dì tôi cần làm gì để thực hiện việc ly hôn?

Trả lời: Để dì bạn có thể ly hôn trong trường hợp này, trước tiên, dì cần yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng dì là người mất tích. Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, một người có thể được tuyên bố mất tích nếu họ biệt tích ít nhất 2 năm và không có thông tin nào xác nhận họ còn sống hay đã chết. Thời hạn này được tính từ ngày cuối cùng có thông tin về người đó.

Dì bạn cần thực hiện các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Nếu sau khi đã thực hiện đầy đủ các biện pháp mà vẫn không có tin tức gì, dì bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng dì là người mất tích.

Sau khi Tòa án ra quyết định tuyên bố chồng dì là người mất tích và quyết định này có hiệu lực, dì bạn có thể nộp đơn xin ly hôn. Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp này. Do đó, dì bạn cần thực hiện theo quy trình nêu trên để tiến hành việc ly hôn.

Từ khóa: ly hôn
Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục
Luật sư tư vấn miễn phí Legalzone