Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người được đặc xá

Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người được đặc xá

đặc xá 1

Đặc xá là biện pháp thể hiện chính sách khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội khi họ đã có những tiến bộ rõ rệt trong quá trình chấp hành án hoặc nhân dịp có sự kiện trọng đại hay ngày lễ lớn của đất nước. Vậy vệc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người được đặc xá được thực hiện như thế nào? Cùng Legalzone tìm hiểu trong bài viết dưới đây

Quy định về đặc xá

Mặc dù là một trong những hình thức “ân xá”, nhưng khác với chính sách “đại xá”, pháp luật có quy định cụ thể về vấn đề “đặc xá” trong nhiều văn bản pháp luật như Hiến pháp năm 2013,

Bộ luật hình sự năm 2015, và cụ thể là Luật Đặc xá năm 2007, Nghị định 76/2008/NĐ-CP. Trên cơ sở những văn bản pháp luật được xác định ở trên, có thể khái quát quy định về việc “đặc xá” như sau:

Khái niệm “đặc xá”: 

Hiện nay, khái niệm đặc xá được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá năm 2007, theo đó, đặc xá được hiểu là chính sách của Nhà nước,

theo đó Chủ tịch nước sẽ ra những quyết định nhằm tha tù trước thời hạn cho những người bị kết án với mức hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân

trong những sự kiện trọng đại, dịp lễ lớn của đất nước hoặc trong những trường hợp đặc biệt theo quy định. Việc “đặc xá” thể hiện sự khoan hồng đặc biệt, thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước đối với người phạm tội.

Bản chất của việc “đặc xá”:

Là việc miễn toàn bộ hoặc một phần hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt cho người đang bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân để họ có thể được tha tù, không phải chấp hành hình phạt tù nữa,

 ra tù sớm hơn thời gian mà họ phải chấp hành theo bản án, quyết định của Tòa án. Việc đặc xá chỉ được thực hiện khi nhân những dịp lễ quan trọng của đất nước hoặc trường hợp đặc biệt với những điều kiện nhất định.

Đối tượng được áp dụng việc “đặc xá”

Khác với trường hợp “đại xá”, đối tượng được áp dụng việc “đặc xá” theo quy định tại Điều 2 Luật đặc xá năm 2007 không phải là tất cả người phạm tội mà chỉ áp dụng đối với người phạm tội đã bị kết án tù có thời hạn hoặc là tù chung thân mà đáp ứng những điều kiện nhất định.

Điều kiện để được đề nghị đặc xá:

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật đặc xá năm 2007, người bị kết án phạt tù được đề nghị đặc xá khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

 – Trong quá trình thi hành án phạt tù đã có biểu hiện tốt, chấp hành tốt các nội quy, quy chế của nơi giam giữ, được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên.

– Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian nhất định theo quyết định của Chủ tịch nước, trong đó phải đảm bảo điều kiện: 

nếu là người đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn thì ít nhất phải chấp hành được 1/3 thời gian phạt tù phải chấp hành theo nội dung bản án;

nếu là người đang chấp hành án tù chung thân thì ít nhất phải chấp hành được 14 năm. Trường hợp người phạm tội đã từng được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời gian đã được giảm sẽ không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù.

Trong đó cần lưu ý:

Đối với những trường hợp người phạm tội bị kết án tù nhưng chấp hành tốt quy chế nội quy, cải tạo được xếp loại khá và đã thực hiện xong các vấn đề hình phạt bổ sung (nếu là phạm tội về tham nhũng hoặc một số tội khác theo quy định)

thì thời gian đã chấp hành án phạt tù phải đáp ứng để được xem xét đề nghị “đặc xá” có thể ngắn hơn thời gian quy định nêu trên nếu thuộc một trong các trường hợp như:

+ Lập công lớn

+ Người có công với cách mạng là thương binh, bệnh binh, anh hùng lực lượng vũ trang được tặng thưởng huân, huy chương kháng chiến, danh hiệu dũng sĩ

và các trường hợp là thân nhân gia đình liệt sĩ, con của bà mẹ Việt nam anh hùng hoặc con của người có công với cách mạng.

+ Bị bệnh hiểm nghèo, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

+ Người chưa thành niên phạm tội, bị kết án tù; người già cả từ đủ 70 tuổi trở lên.

+ Gia đình đặc biệt khó khăn mà họ là lao động duy nhất tạo ra thu nhập nuôi sống thân nhân có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định

+ Trường hợp khác theo quyết định của Chủ tịch nước.

– Phải chấp hành xong các hình phạt bổ sung khác (như phạt tiền, tiền bồi thường, án phí, nghĩa vụ khác) nếu người đề nghị đặc xá là người bị kết án về các tội về tham nhũng hoặc một số tội khác theo quy định của Chủ tịch nước.

– Không thuộc vào một trong các trường hợp không được đề nghị đặc xá theo quy định của Luật đặc xá năm 2007, cụ thể không thuộc trường hợp: 

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.

+ Đã từng được đặc xá.

+ Người bị kết án đang có ít nhất hai tiền án trở lên.

+ Đang trong quá trình giải quyết kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án mà người bị kết án này đang phải chấp hành.

– Thực hiện đầy đủ hồ sơ đề nghị đặc xá.

Thẩm quyền quyết định việc đặc xá:

Đối với việc “đặc xá”, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể khoản 3 Điều 88 Hiến pháp năm 2013, quy định trong Luật đặc xá năm 2007 thì thẩm quyền quyết định việc đặc xá thuộc về Chủ tịch nước.

Thời điểm áp dụng việc “đặc xá”: 

Việc “đặc xá”, theo quy định tại Luật đặc xá năm 2007, được thực hiện và áp dụng trong nhân những ngày lễ lớn hoặc những sự kiện trọng đại của đất nước

hoặc trong một số trường hợp đặc biệt mà việc đặc xá nhằm đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước.

Hậu quả pháp lý của việc “đặc xá”:

Khác với chính sách “đại xá”, việc “đặc xá” không làm cho người phạm tội (người bị kết án) trở thành người không có tội, hay không có án tích trong nội dung lý lịch của người đó, mà mục đích của “đặc xá” là chính sách khoan hồng,

chỉ giúp cho người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt còn lại, để họ sớm trở về với gia đình, với xã hội, làm lại cuộc đời.

Họ không được xóa án tích luôn tại thời điểm đặc xá mà trong lý lịch tư pháp của họ vẫn thể hiện là có tiền án, có án tích, và chỉ được xóa án tích nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73 Bộ luật hình sự năm 2015 như trường hợp chấp hành án thông thường.

Câu hỏi về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người được đặc xá

Cho tôi hỏi tôi đã có 1 tiền án về tội cướp giật tài sản và đặc xá về năm 2016 và muốn làm lý lịch tư pháp thì có hiển thị tiền án không?

Và nếu có hiển thị mà muốn được chứng nhận không án tích để được đi làm liệu có được hay không và nếu được thì cần phải làm gì?

Ý kiến tư vấn của luật sư

Căn cứ Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:

“Điều 42. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1

Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Tình trạng án tích:

a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, có một người bị kết án tội cướp giật tài sản và đã được đặc xá về năm 2016; trong trường hợp này, đối với thông tin trên phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ hiển thị như sau:

+ Trường hợp chưa được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

+ Trường hợp đã được xóa án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

Mặt khác, Điều 64 Bộ luật hình sự 1999 quy định Đương nhiên được xoá án tích như sau:

“Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:

Người được miễn hình phạt.

Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

d)  Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù  từ trên mười lăm năm.”

Như vậy, bạn phải xác định người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cướp giật tài sản mấy năm tù, theo quy định trên tính đến nay người này đã đủ điều kiện xóa án tích hay chưa?

Đã thực hiện thủ tục xóa án tích tại Tòa án hay chưa? 

Trường hợp người này được đặc xá có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, nếu họ đã được Tòa án cấp giấy chứng nhận xóa án tích thì Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho người này sẽ ghi là “không có án tích”.

Trường hợp, người đó vẫn trong thời hạn đang có án tích về tội phạm đã được đặc xá thì Phiếu lý lịch tư pháp sẽ ghi là “có án tích”.

Nếu người được đặc xá đã có đủ thời gian để đương nhiên được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự nhưng chưa được Tòa án cấp giấy chứng nhận xóa án tích

thì cơ quan cấp Phiếu có trách nhiệm xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người đó theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.

Nếu người này đủ điều kiên xóa án tích theo quy định trên mà chưa thực hiện thủ tục xóa án tích thì thực hiện thủ tục xóa án tích như sau:

– Hồ sơ xin xóa án tích:

+ Đơn xin xóa án tích;

+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp;

+ Bản sao hộ khẩu;

+ Bản sao chứng minh nhân dân;

– Trình tự thực hiện:

+ Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).

+ Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

– Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích: Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về chủ đề cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người được đặc xá mời bạn đọc cùng tham khảo

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

LEGALZONE COMPANY

Hotline tư vấn:  088.888.9366

Email: [email protected]

Website: https://legalzone.vn/

https://thutucphapluat.vn/

Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

———————————-

Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục