Lưu ý các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú
Quốc hội đã bổ sung nhiều trường hợp xóa đăng ký thường trú sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết Lưu ý các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú dưới đây của Legalzone để biết thêm thông tin chi tiết:
Cụ thể, các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú Luật cư trú 2020 gồm:
Thứ nhất :
Chết, có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết
(hiện Điều 22 Luật Cư trú năm 2006 đang quy định là “chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết”);
> Tham khảo bài viết: Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán buôn, bán lẻ dược liệu
Thứ hai:
Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác
hoặc không khai báo tạm vắng trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải định cư
hoặc đang chấp hành hình phạt tù, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc,
đưa vào trường giáo dưỡng (bổ sung mới).
Thứ ba:
– Đã được cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam (bổ sung mới).
Thứ tư:
– Đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ.
Đồng thời, sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới (bổ sung mới).
Thứ năm:
– Đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó chuyển quyền sở hữu đó cho người khác
mà sau 12 tháng vẫn chưa đăng ký thường trú chỗ ở mới (bổ sung mới).
Thứ sáu:
– Đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn,
ở nhờ và không được chủ sở hữu nơi ở đó đồng ý cho giữ đăng ký thường trú (bổ sung mới).
Thứ bảy:
– Đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý
cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó (bổ sung mới).
Thứ tám :
– Chỗ ở đăng ký thường trú bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc
tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện (bổ sung mới).
Thứ chín:
– Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú (như quy định hiện nay);
Thứ mười:
– Ra nước ngoài để định cư (như quy định hiện nay).
Luật này được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2020.
Đăng ký thường trú tại các tỉnh
Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Theo Điều 19 Luật Cư trú 2006, công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú
tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được
người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Việc đăng ký thường trú tại các tỉnh được tiến hành tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (Điều 21 Luật cư trú).
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu (trong trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện; thị xã,
thành phố thuộc tỉnh);
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp sổ hộ khẩu
cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Hà Nội)
Điều kiện được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
Điều kiện được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
Luật Cư trú sửa đổi 2013 như sau (thuộc một trong các trường hợp):
– Có chỗ ở hợp pháp (thuê, mượn, ở nhờ); Có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên
đối với đăng ký thường trú tại huyện, thị xã; 02 năm với đăng ký thường trú tại quận;
– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc trường hợp
vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; Ông bà nội,
ngoại về ở với cháu ruột…;
– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách
nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
– Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó
sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
Trừ trường hợp nhập hộ khẩu với người thân, thì người có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn,
ở nhờ phải được người cho thuê, mượn, ở nhờ đồng ý bằng văn bản và bảo đảm,
có xác nhận điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
Người đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
Hồ sơ đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
Hồ sơ đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu (trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã);
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;
– Tài liệu chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc
Trung ương như: Xác nhận thời hạn tạm trú; Quyết định điều động tuyển dụng;
Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện,
thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú về việc công dân đã đăng ký thường trú
ở thành phố trực thuộc Trung ương đó….(hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA).
Thời hạn giải quyết: 15 ngày.
Đăng ký thường trú tại Hà Nội
Điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội
Hà Nội cũng là thành phố trực thuộc Trung ương tuy nhiên lại là Thủ đô của Việt Nam
nên còn chịu sự điều chỉnh bởi Luật Thủ đô. Vì thế, điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội
có phần “khắt khe” hơn so với các thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 nêu rõ:
Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.
Vì thế, so với các thành phố trực thuộc Trung ương khác, Hà Nội sẽ có một số điểm khác
khi đăng ký thường trú. Cụ thể sẽ thay đổi điều kiện về trường hợp đăng ký thường trú
có chỗ ở hợp pháp và có thời gian tạm trú. Người đăng ký thường trú tại nội thành Hà Nội phải đáp ứng:
– Đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên;
– Có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở;
– Đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của
Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức,
cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Các trường hợp còn lại (nhập hộ khẩu vào nhà người thân/do điều động, tuyển dụng/trước đây
đã đăng ký thường trú) thực hiện như các thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội
Hiện nay, nơi nộp hồ sơ và thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội cũng thực hiện giống như
các thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Chiều ngày 13/11/2020, Quốc hội đã thông qua Luật Cư trú năm 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021).
Một trong những quy định đáng chú ý khác của Luật Cư trú là xóa điều kiện riêng khi muốn
nhập khẩu các thành phố trực thuộc Trung ương.
Đồng nghĩa, công dân khi muốn đăng ký thường trú vào Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thì không
còn bị phân biệt về điều kiện mà được áp dụng chung, thống nhất trên toàn quốc như quy định tại
Điều 20 Luật Cư trú 2020:
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó;
– Khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp vợ/chồng về
ở với chồng/vợ; con đẻ, con nuôi về ở với cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi và ngược lại…
thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình…
Trên đây là bài viết về chủ đề Lưu ý các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ
LEGALZONE COMPANY
Hotline tư vấn: 088.888.9366
Email: [email protected]
Website: https://legalzone.vn/
Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
———————————-
Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy
Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy
Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy
Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd
Danh mục
- Bản quyền tác giả
- Bảo hiểm
- Các loại giấy phép con
- Các loại giấy phép kinh doanh
- Chưa được phân loại
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư trong nước
- Dịch Vụ
- Dịch vụ tố tụng dân sự
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Doanh nghiệp trong nước
- Đòi quyền lợi trong giải phóng mặt bằng
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, thừa kế
- Giải quyết việc hôn nhân, chia tài sản và giành quyền nuôi con
- Giấy khai sinh
- Giấy khai sinh
- Góc nhìn toàn cảnh vụ án hình sự
- Hợp đồng lao động
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật dân sự
- Luật Đất Đai
- Luật đầu tư
- Luật giao thông đường bộ
- Luật hình sự
- Luật hóa chất
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Luật kinh doanh bất động sản
- luật kinh doanh bất động sản
- Luật nhận con nuôi
- Luật sư
- Luật thuế
- Luật Xây dựng
- nuôi con nuôi
- Pháp luật & đời sống
- Sở hữu trí tuệ
- Sở hữu trí tuệ- Bảo hộ nhãn hiệu
- Thành lập chi nhánh – văn phòng đại diện
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
- Thành lập doanh nghiệp
- Thành lập doanh nghiệp
- Thay đổi đăng ký doanh nghiệp
- Thủ tục pháp luật
- Tin tức
- Tranh chấp về các vẫn đề dân sự khác
- Tư vấn cho thân chủ trong vụ án hình sự
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn luật Đầu tư
- Tư vấn luật Hình sự
- Tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm
- Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng
- Uncategorized
- Xây dựng hợp đồng