Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Quyền thừa kế của con nuôi

Quyền thừa kế của con nuôi

Chuyên mục: Luật dân sự

khai sinh

Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo quy định của pháp luật việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Theo đó cũng không phân biệt con nuôi và con đẻ về các quyền lợi liên quan đến cha mẹ nuôi đặc biệt là quyền thừa kế. Con nuôi và con đẻ đều được bảo vệ quyền lợi như nhau. Vậy quyền thừa kế của con nuôi được pháp luật quy định như thế nào? Legalzone gửi đến bạn đọc thông tin tham khảo trong bài viết dưới đây:

Quyền thừa kế là gì?

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân. Quyền thừa kế được pháp luật các nước trên thế giới công nhận. Quyền thừa kế bao gồm các quyền như sau :

 quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo di nguyện của bản thân và quyền được hưởng phần di sản đó theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.

Con nuôi: là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Quan hệ cha, mẹ nuôi – con nuôi được pháp luật công nhận

Trước đây, khi Luật hôn nhân gia đình 2000 có hiệu lực, việc nhận nuôi con nuôi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và ghi vào sổ hộ tịch.

Đồng thời, pháp luật hôn nhân và gia đình thời gian này cũng thừa nhận quan hệ nuôi con nuôi được xác lập từ trước ngày 01/01/2001 mà chưa đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, nhưng có đủ điều kiện được công nhận, và thực tế đã tồn tại quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi.

Tuy nhiên, khi Luật nuôi con nuôi 2010 và Luật Hôn nhân gia đình 2014 có hiệu lực, thì quy định này đã thay đổi như sau:

Khoản 1 điều 78 Luật hôn nhân gia đình 2014: 

“1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”

Khoản 1 và khoản 2 điều 50 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:

“1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;

b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;

c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.

Sau khi được đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này có giá trị pháp lý kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.”

Căn cứ vào các quy định trên, thì với trường hợp nuôi dưỡng từ trước 01/01/2001 vẫn phải đáp ứng các điều kiện sau để được pháp luật công nhận quan hệ nuôi con nuôi:

  • Các bên đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
  • Quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại; 2 bên còn sống đến thời điểm Luật nuôi con nuôi 2010 có hiệu lực;
  • Quan hệ nuôi con nuôi phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật nuôi con nuôi có hiệu lực (ngày 01/01/2011).

Quyền thừa kế của con nuôi

quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật được hưởng thừa kế như con đẻ

Trường hợp 1. Cha mẹ nuôi để lại di chúc và di chúc hợp pháp, chủ thể có đủ điều kiện lập di chúc theo quy định pháp luật.

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương do đó việc lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc.

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Điều 646 bộ luật dân sự quy định: 

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì di chúc phải có các yếu tố sau:

 Di chúc thể hiện ý chí của cá nhân sở hữu tài sản mà không phải bất kì một người nào khác; mục đích của việc lập di chúc là chuyển giao tài sản là di sản của mình cho người khác; Đồng thời di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết.

Trong trường hợp con nuôi có tên trong di chúc của cha mẹ nuôi: Thì con nuôi được hưởng tài sản thừa kế của cha mẹ nuôi theo nội dung di chúc để lại.

Loại trừ trường hợp di chúc không đúng theo quy định pháp luật.Theo quy định tại Điều 621 và Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế không được quyền hưởng di sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người thừa kế từ chối nhận di sản;

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Nếu con nuôi có tên trong di chúc nhưng lại từ chối di sản hoặc thuộc các đối tượng như điều luật trên quy định thì không được nhận di sản của cha, mẹ nuôi.

Trường hợp 2: Cha mẹ nuôi không để lại di chúc con nuôi được hưởng Thừa kế theo pháp luật

Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ.Căn cứ theo quy định điều 653 Bộ luật dân sự 2015.

“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”

Như vậy, con nuôi được thừa kế di sản của cha mẹ nuôi và còn được thừa kế di sản theo quy định về người thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị.

-Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Căn cứ theo quy định Điều 650 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Nếu cha mẹ nuôi mất và không để lại di chúc thì áp dụng theo quy định thừa kế theo pháp luật.Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự:

– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;.

– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong đó, việc chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo nguyên tắc như sau:

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết cùng với con đẻ, tức là quyền thừa kế của con nuôi được hưởng quyền thừa kế như con đẻ.

Kể cả khi chỉ là con nuôi, bạn có quyền hưởng phần di sản thừa kế do bố mẹ nuôi để lại ngang với các con đẻ của bố mẹ nuôi. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chỉ được xác lập khi:

– Tại thời điểm nhận nuôi con nuôi, việc nuôi con nuôi được đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của cha mẹ nuôi hoặc con nuôi;

Như vậy, nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế,.. thì tài sản được thừa kế theo pháp luật.

Dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quan hệ hôn nhân và gia đình, pháp luật quy định những người thừa kế cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.

Như vậy, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, con nuôi được hưởng thừa kế và thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Trên đây là một số thông tin tư vấn về chủ đề quyền thừa kế của con nuôi, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

LEGALZONE COMPANY

Hotline tư vấn:  0989.919.161

Email: [email protected]

Website: https://legalzone.vn/

https://thutucphapluat.vn/

Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

———————————-

Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd

Tìm kiếm

VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

tu-van-phap-luat-theo-gio.png

ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký