Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Trình tự thủ tục kết hôn với người trong quân đội mới nhất 2021

Trình tự thủ tục kết hôn với người trong quân đội mới nhất 2021

Trình tự thủ tục kết hôn với người trong quân đội mới nhất 2021

Trong các mối quan hệ xã hội, hôn nhân chính là kết quả của tình yêu, sự kết hợp giữa một người nam và người nữ cả về mặt tình cảm, xã hội, giới tính và tôn giáo một cách hợp pháp. Nếu như về mặt phong tục tập quán, lễ cưới chính là sự kiện để nam nữ được thừa nhận là vợ chồng thì về mặt pháp luật, nam và nữ chỉ có thể được pháp luật thừa nhận qua việc đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, đối với những trường hợp cá nhân đặc thù đang công tác tại các đơn vị thuộc công an nhân dân, quân đội nhân dân cần phải đáp ứng những điều kiện đặc thù của ngành. Điều kiện, thủ tục kết hôn với sĩ quan quân đội mới nhất 2021? Luật thẩm tra lý lịch khi kết hôn với sĩ quan quân đội, bộ đội? Để được kết hôn với quân đội phải đáp ứng điều kiện gì? Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn với bộ đội, người trong quân ngũ?

Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội

Có thể nói, kết hôn là sự kiện quan trọng, đánh dấu cho việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau một cách hợp pháp, được pháp luật và xã hội công nhận. Theo quy định của pháp luật hiện nay, nam và nữ muốn được đăng ký kết hôn theo đúng pháp luật thì cả hai bên cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:

Thứ nhất, về độ tuổi

Hai bên nam và nữ cần phải đáp ứng được điều kiện về độ tuổi theo quy định: Theo đó, độ tuổi của nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải đủ từ 18 tuổi trở lên.

Để xác định được đúng độ tuổi đảm bảo điều kiện kết hôn theo quy định này, tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP đã xác định tuổi của nam và nữ khi kết hôn được tính theo ngày, tháng, năm sinh. Trong trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì việc tính tuổi được tính cụ thể như sau:

– Trường hợp chỉ xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh của người đó được xác định là tháng một của năm sinh của họ.

– Trong trường hợp đã xác định được năm sinh và tháng sinh nhưng không rõ về ngày sinh thì ngày sinh của người đó sẽ được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

Thứ hai, về ý chí cá nhân

Việc kết hôn của nam và nữ phải xuất phát từ sự tự nguyện. Cơ sở để xác định sự tự nguyện của hai người chính là việc họ xác lập quan hệ vợ chồng hoàn toàn tự do xuất phát từ ý chí của họ.

Thứ ba, nam và nữ khi kết hôn phải là những người không bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.

Xem thêm: Điều kiện kết hôn với công an nhân dân

Thứ tư, Các trường hợp cấm kết hôn

Ngoài những điều kiện cơ bản trên, nam và nữ kết hôn phải không thuộc một trong những trường hợp pháp luật cấm kết hôn sau:

– Nam và nữ kết hôn với nhau giả tạo, do bị cưỡng ép hoặc tảo hôn.

– Việc kết hôn của nam và nữ được thực hiện do bị lừa dối kết hôn. Dấu hiệu của yếu tố lừa dối kết hôn được thể hiện qua hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn và nếu như không phải vì hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

– Nam, nữ kết hôn với người đang có vợ, có chồng: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, người được coi là đang có vợ, có chồng bao gồm những trường hợp như sau:

+ Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

+ Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

+ Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

– Cấm việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Những người có họ trong phạm vi ba đời được xác định là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Tuy nhiên, với một số chủ thể nhất định, ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên thì đặt ra các điều kiện khác nhau theo quy định của nội bộ từng ngành. Đối với trường hợp kết hôn với người đang là sĩ quan quân đội, ngoài những điều kiện chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đối tượng kết hôn với sĩ quan quân đội cần phải tuân thủ các điều kiện đặc thù của ngành thông qua công tác thẩm tra lý lịch của đơn vị.

Bộ đội có được lấy người theo Đạo không?

Có thể nói, quân đội là lực lượng đặc thù, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với an ninh quốc gia. Trong quy chế tuyển sinh vào các trường thuộc khối Quân đội Nhân dân, người dự tuyển không chỉ phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về đạo đức, chính trị, văn hóa, sức khỏe. Bên cạnh đó, với những người muốn kết hôn với quân nhân, bản thân họ và gia đình cũng cần đảm bảo các tiêu chuẩn nhất định, đặc biệt là về lý lịch. Theo quy định nội bộ ngành, người muốn kết hôn với sĩ quan quân đội cần đảm bảo các tiêu chí khi thẩm tra xét lý lịch của bạn và thân nhân gia đình trong phạm vi ba đời  như sau:

– Thứ nhất, gia đình của đối tượng kết hôn đã có người làm tay sai cho chế độ phong kiến hoặc tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975.

– Thứ hai, bản thân hoặc người thân là bố mẹ là người đang phải chấp hành án hình sự hoặc có tiền án theo quy định của pháp luật.

– Thứ ba, gia đình hoặc bản thân là người theo tôn giáo: Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;

– Thứ tư, gia đình hoặc bản thân người kết hôn với bộ đội có gốc là người Hoa (Trung Quốc);

– Thứ năm, chính bản thân đối tượng kết hôn của quân nhân hoặc bố mẹ họ là người nước ngoài (Kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam).

Như vậy, riêng đối với những trường hợp bản thân hoặc gia đình theo Đạo sẽ không đủ điều kiện về lý lịch để kết hôn với quân nhân.

Trình tự thủ tục kết hôn với người trong quân đội

Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý thể hiện sự công nhận của pháp luật về quan hệ hôn nhân hợp pháp, là cơ sở ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của hai bên nam và nữ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014, việc kết hôn giữa nam và nữ là công dân Việt Nam được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam hoặc nữ, theo đó nam, nữ có thể lựa chọn nơi cư trú của mình để thực hiện thủ tục này.

Tuy nhiên, do việc kết hôn với sĩ quan quân đội là đối tượng đặc thù, người thực hiện thủ tục trước khi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để đăng ký cần phải tuân thủ quy chế của ngành. Theo đó, sĩ quan quân đội cần có đơn đến đơn vị để thực hiện việc thẩm tra lý lịch của đối tượng kết hôn với mình. Sau khi có xác nhận đáp ứng đủ điều kiện, hai bên nam nữ sẽ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để đăng ký.

Hồ sơ để thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định bao gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định của pháp luật về hộ tịch

– Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu của hai bên nam, nữ

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp

Thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:

– Hai bên nam, nữ cùng có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thủ tục và nộp đủ hồ sơ theo quy định.

– Công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra đối chiếu hồ sơ. Trong trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc. Sau khi xác định đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, công chức tư pháp – hộ tịch phải ghi việc kết hôn và Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

– Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định

– Sau khi hoàn tất thủ tục, công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức thực hiện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam và nữ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội theo quy định mới nhất của pháp luật năm 2021. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

LEGALZONE COMPANY

Hotline tư vấn:  0989.919.161

Email: [email protected]

Website: https://legalzone.vn/

              https://thutucphapluat.vn/

Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

———————————-

Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd

Tìm kiếm

VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

tu-van-phap-luat-theo-gio.png

ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký